TRANG CHỦ
GIỚI THIỆU
TIN TỨC - SỰ KIỆN
TƯ VẤN, HỎI ĐÁP
THƯ VIỆN
Để chăn nuôi lợn đạt được tỉ lệ nạc cao, người ta thường chọn giống ngoại và lai kinh tế ngoại với ngoại, lợn con nuôi thịt đạt tỉ lệ nạc 50-60% hoặc nuôi lợn lai kinh tế nội với ngoại, lợn con nuôi thịt đạt tỉ lệ nạc 40-50%. Lợn có tỷ lệ nạc càng cao thì tiêu tốn thức ăn càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao.
Trong thực tế, chủ yếu có 2 cách nuôi lợn thịt là:
- Nuôi từ cai sữa đến khi đạt khối lượng giết thịt (3 giai đoạn).
- Nuôi từ lợn nhỡ có khối lượng ban đầu 30-50 kg đến khi kết thúc vỗ béo giết thịt (1 hoặc 2 giai đoạn).
Để nuôi lợn lai thương phẩm, tăng trọng nhanh và đạt tỉ lệ nạc cao tốt nhất là nuôi từ lúc lợn con còn bú sữa mẹ, nếu không thì cũng phải nuôi từ sau cai sữa đến 7 tháng tuổi đạt khối lượng giết thịt. Trước hết phải chọn giống lợn nhiều nạc, đồng thời phải chú ý đến thức ăn tạo nạc cao... Khi nuôi lợn giống hướng nạc phải đảm bảo tiêu chuẩn của phẩm giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y, môi trường, nước uống... Đặc biệt cần phải tạo sự thông thoáng chuồng trại. Vì khi nhiệt độ quá nóng, lợn sẽ ăn ít và chậm lớn. Ngược lại, nhiệt độ quá lạnh, lợn ăn nhiều để chống lạnh và chi phí thức ăn cao hơn. Nuôi lợn hướng nạc mật độ tối đa 15-30 con/ô chuồng (1,2-1,4 m2/con).
Thức ăn giàu dinh dưỡng giúp cho lợn phát triển tối đa phẩm chất di truyền tạo nạc. Lượng thức ăn hàng ngày cụ thể như sau:
Trọng lượng lợn(kg) |
Thức ăn Cargill |
Nhu cầu thức ăn Kg/con/ngày |
Phương thức cho ăn |
15-30 |
Lợn con |
0,8-1,5 |
Tự do |
31-60 |
Lợn lứa |
1,5-2,3 |
Tự do |
61-xuất chuồng |
Lợn thịt |
2,3-2,7 |
Tự do |
Lưu ý: Thức ăn và khẩu phần thức ăn phải cân đối nhu cầu dinh dưỡng cho lợn. Không nên thay đổi thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn trong khẩu phần và cũng không nên thay đổi độ mịn của thức ăn, hay các loại thức ăn viên có độ to nhỏ khác nhau... Như vậy, sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình sinh trưởng, phát triển của heo, dẫn đến chi phí cao, giá thành tăng, hiệu quả kinh tế thấp.
Bài: Nguyễn Linh