KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN NÁI HẬU BỊ
Lượt xem: 3409  | Ngày đăng: 02/01/2022

1. Mục đích yêu cầu

- Lợn nái động dục sớm, giảm đ­ược chi phí thức ăn, công lao động và chi phí khác

- Đẻ nhiều con ngay từ lứa đầu tiên

- Lợn nái đẻ đư­ợc nhiều lứa

- Giúp cho ngư­ời chăn nuôi nắm đư­ợc tiêu chuẩn chọn lọc cá thể để ứng dụng chọn và gây lợn nái sinh sản.

- Nuôi dư­ỡng chăm sóc lợn nái đúng kỹ thuật, loại thải đúng thời điểm (trong giai đoạn nuôi lợn hậu bị) sẽ tăng hiệu quả kinh tế trong giai đoạn nuôi lợn nái sinh sản.

2. Tiêu chuẩn chọn lợn cái hậu bị 

Khái niệm cái hậu bị: là lợn nái được nuôi dư­ỡng và chọn lọc trong thời gian từ 3-8 tháng tuổi (theo tiêu chuẩn của từng phẩm giống) để gây nái sinh sản.

Chọn nái hậu bị theo các phư­ơng pháp sau:

 2.1.  Chọn theo di truyền 

- Bố mẹ của chúng phải là những con đạt tiêu chuẩn cao sản:

- Con bố đã đư­ợc kiểm tra năng suất cá thể ở các cơ sở giống lợn, đạt 3 chỉ tiêu.

+ Tốc độ tăng trọng trung bình 500gam/ngày trở lên.

+ Tiêu tốn thức ăn:  dư­ới 2.5 kg/1kg tăng trọng

+ Độ dày mỡ lư­ng : dư­ới 15 mm.

- Con mẹ phải sản xuất đ­ược ít nhất 15 lợn con cai sữa/năm ở 21 ngày tuổi đạt  trọng lượng cai sữa bình quân 7 kg/ con, có độ đồng đều cao.

 2.2. Chọn lọc cá thể 

 Cần chọn lọc ở 3 thời điểm : 3 tháng tuổi, 5 tháng tuổi và 8 tháng tuổi.

2.2.1. Khối lượng và dài thân

Giai đoạn ( tháng )

Khối lượng ( kg )

Dài thân ( cm )

3

18 –  20  kg

62 -    85 cm

5

60 –  70  kg

103 - 109 cm

8

90 – 100 kg

115 – 120 cm

2.2.2- Lưng: lư­ng cong, loại bỏ những con lư­ng bằng hoặc võng.

2.2.3- Cổ: dài chắc chắn, không chọn con cổ ngắn, kết cấu không chặt chẽ.

2.2.4- Ngực: rộng, không sâu, tránh chọn con ngực hẹp sâu.

2.2.5- Vai:  nở, liên kết tốt với cổ và lư­ng, không chọn vai hẹp, liên kết lỏng lẻo với cổ, lư­ng.

2.2.6- Mông:  dài, rộng, đầy, lộ rõ quả mông, tránh chọn con mông lép, ngắn, dốc 

2.2.7- Đùi: rộng, sâu, đầy đặn, chắc, không chọn đùi hẹp, bằng, không đầy đặn, không chắc.

2.2.8- Chân: cổ chân to,.4 chân khỏe, thẳng, đi lại tự  nhiên, đi móng, không chọn con chân yếu, vòng ống nhỏ, chân có hình chữ x, vòng kiềng hoặc đi bằng bàn.

2.2.9- Vú: phải có 12 vú trở lên, cách đều, nằm trên đường thẳng. Đến 8 tháng tuổi nổi rõ bầu vú, núm vú to, không chọn con núm vú nhỏ, có vú kẹ, tịt, lép, không trên đường thẳng và không đủ 12 vú.

2.2.10- Lông: th­a, không chọn những con lông dày, lông xù, quăn queo.

2.2.11- Da: da mỏng, có màu hồng, không chọn con da dày, tái nhợt, trắng bệch.

2.2.12- Âm hộ: có kích thước từ trung bình trở lên, không chọn con âm hộ nhỏ (khó đẻ ) tụt vào trong (bị mông nhô ra che) không lộ rõ, mép d­ới âm hộ chỏng lên (chỉ thiên) âm hộ phát triển không bình th­ờng.

2.2.13- Chọn con từ các ổ đẻ đông con, có ngoại hình cân đối, khỏe mạnh, ­a hoạt động, tính tình hiền lành, dê ăn không có dị tật.

2.2.14- Trong các cơ sở chăn nuôi nhà nước, tập thể, tiến hành chọn lọc cá thể lợn cái dựa trên 2 chỉ tiêu về đặc điểm ngoại hình và sinh trư­ởng phát dục ở 6 tháng và 8 tháng tuổi, tiến hành giám định theo TCVN, chỉ chọn những con đạt cấp II trở lên.

3. Tiêu chuẩn, khẩu phần ăn.

3.1. Chế độ dinh d­ưỡng trong khẩu phần thức ăn qua các giai đoạn:

Trọng lư­ợng lợn

Protêin thô (%)

Năng l­ợng

( me)  kcal

Từ 20-30 kg

16-17

3100

Từ 30- 65kg

15

3000

Từ 65 kg đến phối giống và cả kỳ mang thai

13 – 14

2900

3.2. Mức ăn/con/ngày (kg thức ăn hỗn hợp)

Thể trọng     (kg)

Lượng TĂ/con/ngày

(kg)

Lượng protein

tiêu hoá /con/ngày (gam)

Năng lượng trao đổi me (kcal/con/ngày)

20-25

1,0 - 1,2

160 – 204

3100 - 3720

26-30

1,3 - 1,4

208 – 238

4030 - 4340

31-40

1,4 - 1,6

210 – 240

4200 - 4800

41-45

1,7 - 1,8

255 – 270

5100 - 5400

46-50

1,9 - 2,0

285 – 300

5700 - 6000

51-65

2,1 - 2,2

315 -  330

6300 - 6600

66-80

2,1 -2,2

273 – 286

6090 - 6380

81-90

2,2 - 2,3

286 – 299

6380 - 6670

 - Từ  90 kg  cho đến 10 -14 ngày trước dự kiến phối giống: ăn 2,0kg /con/ngày.

 - Từ 10 - 14 ngày trư­ớc dự kiến phối giống: cho ăn 2,7-3,0 kg/ngày. 

 - Sau phối giống cho ăn 1,8-2kg/con/ngày bằng loại thức ăn nuôi lợn nái chửa 

  3.3.  Chế độ ăn : 

- Từ 20 - 30 kg - ngày cho ăn 4 bữa

- Từ 31 -  65kg - ngày cho ăn 3 bữa

- Từ 65kg đến phối giống- ngày cho ăn 2 bữa.

 3.4. Chuồng nuôi:

- Yêu cầu kỹ thuật: chuồng cần ánh sáng dọi vào buổi sáng, tránh nắng từ phía tây và gió bấc lùa vào mùa  rét.

- Kiểu chuồng một dãy: mặt trước hướngng đông nam.

- Kiểu chuồng hai dãy: xây trục theo hư­ớng Nam – Bắc, dãy chuồng phía Tây bố trí nuôi lợn hậu bị, lợn choai, lợn thịt.

- Chống nóng và thông thoáng chuồng: để chống nóng cần có mái chuồng cao và nên làm chuồng 2 mái. Dùng n­ớc phun lên mái vào ngày nắng nóng ( nếu mái lợp bằng tôn; fibroximăng ). Dùng vòi phun sư­ơng trong chuồng nuôi.

- Đảm bảo vệ sinh thú y; quản lý chặt chẽ việc xử lý phân và nư­ớc thải bằng xây dựng hầm chứa phân và hầm biogas.

- Định mức chuồng nuôi: Giai đoạn nuôi hậu bị lợn nái nuôi nhốt chung trong ô sẽ tốt hơn nuôi riêng biệt từng  con và đảm bảo diện tích 0,8m2 - 1m2/con ( ăn - nằm).

- Định mức lao động: 1 lao động nuôi 200 con lợn hậu bị .

4. Biện pháp kỹ thuật thời kỳ tiền phối giống: 

4.1. Kích thích lợn cái động đực sớm:

Khi lợn cái ở tuổi 5,5 -  6 tháng tuổi , ngày 2 lần cho đực  đi qua khu nuôi lợn cái hậu bị, mỗi lần 10 - 15 phút.

4.2. Theo dõi để phát hiện lợn động dục lần đầu và ghi chép: Theo dõi diễn biến các chu kỳ động dục có ổn định hay không, để lên kế hoạch phối giống và lên lịch tăng thức ăn trư­ớc khi phối giống.

 4.3. Tuổi và thời gian phối giống:

- Tuổi phối giống từ 7,5 - 8,5  tháng, trung bình phối giống lúc 8 tháng tuổi.

- Trọng lư­ợng phối giống trung bình từ 100-115 kg.

- Phối giống: Không phối giống ngay ở lần động dục thứ nhất, mà cho phối giống  ở chu kỳ động dục thứ  2 hoặc thứ 3.

- Ghi chép ngày phối giống để theo dõi kết quả phối giống của lợn cái. Nếu lợn đã phối giống mà không thụ thai thì sẽ động dục trở lại 17 - 23 ngày (kể từ ngày phối giống ).

4.4. Thú y đối với lợn hậu bị :

- Vệ sinh chuồng trại tốt.

- Tẩy giun sán trư­ớc lúc vào nuôi hậu bị (18-25 kg thể trọng) và trư­ớc khi phối giống.

- Tiêm  các loại vacxin:  dịch tả, lépto và tụ dấu ở giai đoạn 6 – 7 tháng tuổi.

- Thường xuyên kiểm tra bệnh ghẻ và điều trị kịp thời.

5. Phối giống cho lợn cái và lợn nái sinh sản.

5.1. Động dục của lợn cái và thời điểm dẫn tinh thích hợp:

- Chu kỳ động dục của lợn nái trung bình 21 ngày (biến động từ 16-21 ngày). 

- Hàng ngày kiểm tra lợn động dục 2 lần: vào những ngày gần chu kỳ động dục (từ ngày thứ 16 trở đi ), bằng kinh nghiệm hoặc dùng đực thí tình.

+ Sáng từ: 6 - 9 giờ; chiều từ: 16 - 18 giờ.

- Thời gian động dục khoảng 4-5 ngày, chia làm 3 giai đoạn:

 Giai đoạn 1:  Kéo dài 2-3 ngày đầu, biểu hiện :

- Âm hộ: sư­ng , đỏ hồng, không có hoặc có ít n­ớc nhờn. không chịu cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ngư­ời dẫn tinh ấn tay vào mông. Ăn ít, bồn chồn, nhảy lên lư­ng con khác hoặc thành chuồng, có con kêu rít, rên.

   Chú ý: Giai đoạn này chưưa nên dẫn tinh, không nên ép phối vì trứng ch­ưa rụng, do đó không có khả năng thụ thai.

 Giai đoạn 2: Giai đoạn "mê ì" chịu đực kéo dài  2 - 2,5 ngày, biểu hiện:

- Âm hộ: Giảm sưng, đỏ tái, màu mận chín hoặc hồng nhạt, dịch nhờn keo đặc có thể kéo thành dây. Chịu cho đực nhảy, hoặc đứng yên cho ng­ời ngồi lên lư­ng, chịu cho dẫn tinh, "mê ì" 2 chân khuỳnh ra và đuôi quặt sang 1 bên. Lợn nái trở lại yên tĩnh, khó dịch chuyển khỏi vị trí. Đây là thời điểm phối tinh tốt nhất (thư­ờng là cuối ngày thứ 3 đầu ngày thứ 4).

Chú ý:  Nên phối giống lúc mát (mùa hè) và ấm (mùa đông).

- Nếu là lợn cái hậu bị, cho phối giống ngay sau khi chịu đực 2-3 giờ và phối lặp lại sau thời gian phối lần đầu 12 giờ (nên phối giống bằng đực nhảy trực tiếp )

- Nếu lợn nái đã đẻ rồi, sau khi chịu đực 12 giờ phối lần thứ nhất và sau 12 giờ (giờ thứ 24) cho phối lặp lại lần thứ 2.

 Giai đoạn 3: Giai đoạn cuối của quá trình động dục, kéo dài 12 ngày, biểu hiện:

 - Âm hộ: Trở lại trạng thái và màu sắc bình th­ờng không có dịch nhờn. 

 - Không cho đực nhảy, chạy, có khi ngồi bệt hoặc nằm sấp khi ng­ời ấn tay vào mông.

   Chú ý:  Không nên dẫn tinh vào giai đoạn này vì kết quả thụ thai rất thấp.

5.2 - Kỹ thuật dẫn tinh cho lợn nái .

- Vệ sinh dụng cụ:  Luộc dụng cụ dẫn tinh trong nư­ớc sôi 5-10 phút, vẫy khô, để nguội. Dùng 5-10 ml n­ớc sinh lý (nacl 0,85%) hoặc 3-5 ml tinh dịch pha tráng lòng ống bơm (syringe) hoặc vỏ nhựa và dẫn tinh quản.

- Vệ sinh lợn nái:  Dùng nư­ớc sạch hoặc dung dịch thuốc tím 0,1% (màu cánh sen) để vệ sinh vùng âm hộ lợn cái, lau khô bằng khăn sạch.

- Nâng dần nhiệt độ: Nâng nhiệt độ lọ tinh bằng cách nắm lọ tinh trong lòng bàn tay đến khi lọ tinh không còn lạnh là được. Bôi vagiơlin vào 1/3 phần đầu dẫn tinh quản (như­ng không bôi lên miệng lỗ). Rót tinh vào ống bơm, rót từ từ vào thành ống, chú ý không lắp ống dẫn tinh quản vào ống bơm để hút tinh.

- Dẫn tinh:  Gãi, ấn nhẹ vùng mông hoặc kích thích âm hộ lợn nái để lợn đứng yên. Dùng ngón cái và ngón trỏ vạch lên 2 mép âm hộ ra và nhẹ nhàng đ­a dẫn tinh quản đã bôi trơn đi vào âm hộ đã hé mở và đẩy theo h­ớng tới tr­ớc hơi chếch lên phía trên, qua âm đạo (khoảng 15-20cm) đ­a dẫn tinh quản: Vừa đ­a vừa xoay nhẹ cho dẫn tinh quản đi vào trong cổ tử cung đến khi có cảm giác bị cản lại (dẫn tinh quản đã vào đến cổ tử cung) rồi kéo lại một chút. Với bất kỳ dẫn tinh quản nào, việc cho đ­ợc đầu dẫn tinh quản vào trong cổ tử cung sẽ ngăn ngừa đư­ợc hiện tượng tinh dịch chảy ng­ợc ra âm đạo, như vậy sẽ làm cho toàn bộ lư­ợng tinh dịch đư­ợc chảy vào hết trong tử cung.

- Lượng tinh 1 lần phối: 75-100ml với tổng số tinh trùng tiến thẳng từ 2-3 tỷ con.

- Nói chung, một lợn cái thư­ờng đư­ợc dẫn tinh ít nhất 2 lần trong chu kỳ chịu đực.

- Sau khi dẫn tinh, lợn trở lại yên tĩnh, ngủ nhiều, ăn khỏe. Sau 24 ngày không động dục trở lại là đã thụ thai.

Th.s- BSTY Nguyễn Thị Liên

TRANG VIDEO
Bứt phá nông nghiệp Bắc Giang
Ngày: 03-12-2021 12:12
  • Ảnh 1: Dược mùa nhờ sử dụng cơ giới hóa khép kín trong sản xuất lúa vụ Chiêm Xuân

    Ảnh 1: Dược mùa nhờ sử dụng cơ giới hóa khép kín trong sản xuất...

  • Mô hình nuôi thâm canh cá chim trắng tại xã An Dương - Tân Yên

    Mô hình nuôi thâm canh cá chim trắng tại xã An Dương - Tân Yên

  • Đặc sản Vải thiều Lục Ngạn Bắc Giang

    Đặc sản Vải thiều Lục Ngạn Bắc Giang

  • Trình diễn máy cấy lúa Kubota tại xã Quang Tiến - Tân Yên

    Trình diễn máy cấy lúa Kubota tại xã Quang Tiến - Tân Yên