TRANG CHỦ
GIỚI THIỆU
TIN TỨC - SỰ KIỆN
TƯ VẤN, HỎI ĐÁP
THƯ VIỆN
1. Đặc điểm một số giống thuỷ cầm:
- Giống vịt chuyên thịt: SM, SM2, SM3, SMSH, M14, M15, Star53, Star76 có nguồn gốc nhập từ Anh và Pháp. Vịt bố mẹ có tuổi đẻ là 25 tuần, năng suất trứng 180 - 220 quả/ 67 tuần tuổi. Nuôi vịt thương phẩm 2 tháng đạt 3 - 3,5 kg với chi phí thức ăn 2,4 - 2,6 kg/1 kg tăng trọng.
- Giống vịt chuyên trứng: Vịt Đại Xuyên TC, Vịt TsN 15- Đại Xuyên, Triết Giang, Khaki Camphell. Vịt có tuổi đẻ từ 140 - 150 ngày, năng suất trứng từ 250 - 290 quả /năm.
- Giống vịt kiêm dụng: Vịt PT - Đại Xuyên, vịt biển 15 - Đại Xuyên, vịt Bầu.Vịt có tuổi đẻ từ 22 - 23 tuần, năng suất trứng từ 200 - 240 quả/năm, vịt nuôi thịt 10 tuần tuổi đạt 2,5 - 2,6 kg/ con.
- Giống Ngan: Ngan nội, ngan Pháp( Dòng R31, R51, R71) và ngan lai Vịt. Ngan bố mẹ có tuổi đẻ từ 26 - 28 tuần tuổi, năng suất trứng 130 - 160 quả/ năm. Ngan nuôi thương phẩm mái đạt 2,5 - 3 kg/con lúc 10 tuần tuối, ngan đực đạt 4,5 - 5,5 kg /con lúc 12 tuần tuổi với chi phí từ 2,8 - 3 kg thức ăn/ kg tăng trọng.
2. Chuồng trại:
- Bảo đảm sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, đủ ánh sáng. Độn chuồng bằng trấu, phoi bào, rơm rạ khô không bị mốc. Chuồng ngan vịt đẻ không bị mưa hắt, nắng không chiếu trực tiếp vào ổ đẻ. Chuồng có thể làm trên bờ ao hoặc chuồng sàn trên mặt ao và quây lại một phần áo cho vịt ngan bơi lội; đặc biệt quan tâm cung cấp đủ nguồn nước sạch cho thuỷ cầm uống. Vị trí đặt máng uống cũng phải thoát nước nhanh vì khi vịt - ngan uống hay vẩy nước.
- Phương thức chăn nuôi vịt kết hợp nuôi cá: Tận dụng được nguồn thức ăn thừa cho cá, thuỷ cầm bơi lội tăng lượng ô xy cho cá nhưng có nhược điểm làm sạt bờ ao và ăn cá nhỏ nên không nuôi trong ao cá giống.
3. Kỹ thuật chăn nuôi thuỷ cầm:
3.1. Chọn giống: Mua giống tại các cơ sở giống thuỷ cầm có uy tín và độ tin cậy cao. Chọn những con nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, không khô chân, vẹo mỏ, khèo chân, nặng bụng, hở rốn. Nếu nuôi thuỷ cầm sinh sản phải chọn riêng đực mái.
3.2. Thức ăn cho thuỷ cầm: Thức ăn đóng vai trò quan trọng để có sản phẩm an toàn. Giai đoạn thuỷ cầm nhỏ nên sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng tốt theo đúng giống thuỷ cầm, giai đoạn sau tăng cường sử dụng nguồn thức ăn địa phương để hạ giá thành sản phẩm. Những nguyên liệu thức ăn cho thuỷ cầm: gạo, thóc, ngô, đỗ tương, cám, cá, tém, ốc… được nấu chín thì khả năng tiêu hoá tốt hơn. Không sử dụng nguyên liệu bị nấm mốc, ôi chua nuôi thuỷ cầm.
3.3. Nuôi dưỡng - chăm sóc: Quy mô đàn từ 150-200 con/ổ chuồng. Phải tuân thủ quy trình chăn nuôi thuỷ cầm thương phẩm theo 2 giai đoạn: giai đoạn thuỷ cầm con và giai đoạn nuôi vỗ béo. Thuỷ cầm đẻ theo 3 giai đoạn: giai đoạn thuỷ cầm con, giai đoạn thuỷ cầm hậu bị và giai đoạn thuỷ cầm sinh sản.
- Vịt ngan sau khi nở khô lông cho ăn uống càng sớm càng tốt nếu cho ăn muộn dễ bị khô chân dẫn đến cứng hàm làm tỷ lệ hao hụt tuần đầu cao hoặc ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát trỉên của ngan vịt. Đối với thuỷ cầm nuôi thịt cho ăn tự do nhưng phải đổ thức ăn nhiều lần trong ngày.
- Vịt ngan nuôi giai đoạn hậu bị nuôi thức ăn hạn chế về số lượng và chất lượng làm sao đạt khối lượng yêu cầu của giống để có năng suất trứng cao giai đoạn sinh sản. Trong lúc vịt ngan thay lông rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp và mưa. Tiến hành cắt mỏ lúc 5 - 6 tuần tuổi.
- Vịt ngan sinh sản: Tỷ lệ ghép đực mái cho vịt chuyên trứng từ 1/8-1/10; vịt , ngan chuyên thịt 1/6 và vịt kiêm dụng, vịt CV200 là 1/7. Thay thức ăn vịt, ngan hậu bị sang thức ăn vịt ngan đẻ trước 2 tuần và tăng 10% lượng thức ăn. Tăng 15% lượng thức ăn khi vịt, ngan đẻ quả trứng đầu tiên. Khi đàn đạt tỷ lệ 5% tăng dần lượng thức ăn sau 7 ngày trở đi cho vịt ngan ăn theo nhu cầu ở ban ngày. Hạn chế tác động mạnh của ánh sáng, âm thanh và những tác động bất thường khác để tránh đẻ non và đẻ hai lòng.
3.4. Xử lý chất thải: Phân và chất độn chuồng thu gom lại xử lý theo phương pháp nhiệt sinh vật sau đó mới sử dụng cho trồng trọt. Xác gia cầm chết phải huỷ theo phương pháp đốt hoặc ủ thiếu khí vi sinh vật, không nên chôn sẽ làm bẩn nguồn nước ngầm và ô nhiễm môi trường.
4. Lịch phòng bệnh và tiêm phòng
4.1. Lịch phòng bệnh và tiêm phòng cho vịt
Ngày tuổi |
Vắc xin, thuốc kháng sinh và cách dụng |
1-3 |
Phòng bệnh nhiễm trùng rốn, đường ruột và chống các Stres bằng các loại kháng sinh Ampi-Coli, Neotesol, Tylosin, gentacostrim…bổ sung vitamin B1, Bcomlex, ADE, điện giải, dầu cá |
7-10 |
Phòng Vaccin viêm gan siêu vi trùng : uống, nhỏ mệng hoặc tiêm dưới da. tiêm phòng vaccin dịch tả lần 1 tiêm dưới da |
15-18 |
Tiêm phòng vaccin H5N1 lần1. Bổ sung vitamin nhóm b và kháng sinh phòng bệnh và chống Stress sau tiêm phòng |
28- 46 |
Phòng bệnh Ecoli, tụ huyết trùng, phó thương hàn bằng các loại kháng sinh, chế phẩm gừng, tổi và bổ sung vitamin. Có thể tiêm phòng vaccin tụ huyết trùng cho vịt, tiềm phòng vaccin H5N1 lần 2, vaccin viêm gan siêu vi trùng lần 2 |
56- 60 |
Tiêm phòng vaccin dịch tả lần 2 |
70-120 |
Phòng bệnh bằng kháng sinh, bổ sung vitamin theo định kỳ 1-2 tháng/ lần liều trình 3-5 ngày |
135-185 |
Tiêm vắc xin dịch tả , vắc xin H5N1 , vắc xin viêm gan siêu vi trùng lần 3. Bổ sung kháng sinh, vitamin theo định kỳ 1-2 tháng/ lần liều trình 3-5 ngày. |
Sau khi đẻ 4-6 tháng |
Vịt đẻ 4-5 tháng tiêm vắc xin H5N1 lần 4 Vịt đẻ 5-6 tháng tiêm vắc xin dịch tả lần 4 Bổ sung kháng sinh, vitamin theo định kỳ 1-2 tháng/ lần liều trình 3-5 ngày. |
4.2. Lịch phòng bệnh và tiêm phòng cho ngan
Ngày tuổi |
Vắc xin thuốc kháng sinh và cách dụng |
1-3 |
Phòng bệnh nhiễm trùng rốn, đường ruột và chống các Stres bằng các loại kháng sinh Ampi-Coli, Neotesol, Tylosin, gentacostrim…bổ sung vitamin B1, Bcomlex, điện giải, ADE, dầu cá. |
7-10 |
Phòng vắc xin viêm gan siêu vi trùng : uống, nhỏ mệng hoặc tiêm. |
18-25 |
Tiêm phòng vắc xin dịch tả lần 1 tiêm dưới da cổ hoặc cánh. Tiêm phòng vắc xin H5N1 lần 1. Bổ sung vitamin nhóm b và kháng sinh phòng bệnh và chống Stress sau tiêm phòng. |
28-46 |
Phòng bệnh Ecoli, tụ huyết trùng, phó thương hàn bằng các loại kháng sinh, chế phẩm gừng, tỏi và bổ sung vitamin. Tiêm phòng, vắc xin viêm gan siêu vi trùng lần 2. |
56-60 |
Tiêm vắc xin dịch tả , vaccin H5N1 lần 2. |
70-120 |
Bổ sung kháng sinh và vitamin phòng bệnh theo định kỳ 1-2 tháng/ lần liều trình 3-5 ngày. |
180-190 |
Tiêm vắc xin dịch tả, vắc xin H5N1, vắc xin viêm gan siêu vi trùng lần 3. Bổ sung kháng sinh và vitamin phòng bệnh theo định kỳ 1-2 tháng/ lần liều trình 3-5 ngày |
Sau khi đẻ 5-6 tháng |
Tiêm vắc xin dịch tả , vaccin H5N1 lần 4. Bổ sung kháng sinh và vitamin phòng bệnh theo định kỳ 1-2 tháng/ lần liều trình 3-5 ngày |
Bài: Ks. Nguyễn Viết Thắng