Bệnh Niu-cát-xơn và biện pháp phòng chống
Lượt xem: 257  | Ngày đăng: 03/01/2022

1. Giới thiệu về bệnh Niu-cát-xơn

1.1. Khái niệm về bệnh

Bệnh Niu-cát-xơn (Newcastle) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở loài gia cầm (gà, các loại chim), ở mọi lứa tui đều có thể mắc bệnh, bệnh thường ghép với nhiều bệnh gia cầm khác gây ra tỷ lệ chết cao, thiệt hại kinh tế lớn.

Bệnh Niu-cát-xơn do một loài vi rút thuộc giống Avulavirus, họ Paramyxoviridae gây ra. Vi rút gây bệnh Niu-cát-xơn có cấu trúc gen ARN xoắn đơn. Hệ gen của vi rút chứa khoảng 16.000 nu-clê-ô-tít. Vi rút được nhân lên trong tế bào chất của vật ch.

Dựa vào các biu hiện về triệu chứng lâm sàng, có thể phân loại bệnh Niu-cát-xơn thành 4 thể bệnh chính, bao gồm: thể độc lực cao hướng nội tạng (Viscerotropic velogenic), thể độc lực cao hướng thn kinh (Neurotropic velogenic), thể độc lực trung bình (Mesogenic) và thể độc lực thấp (Lentogenic). Vi rút gây bệnh Niu-cát-xơn độc lực cao có thể gây chết gia cm trong thời gian ngn khi gia cầm chưa xuất hiện triệu chứnglâm sàng. Đàn gia cầm chưa được phòng bệnh bng vắc-xin thì khi nhiễm bệnh có thchết đến 100%.

Sức đề kháng của vi rút: Vi rút Niu-cát-xơn d bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao, ở nhiệt độ 70°C trong 30 phút, 75°C trong 5 phút và 80°C trong vòng 1 phút. Trong môi trường kiềm hoặc a-xít hoặc dưới tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời, vi rút d bị phá hủy. Trong điều kiện nhiệt độ thấp, vi rút có thể tồn tại trong thời gian dài tới nhiều tuần trong môi trường hữu cơ như phân, các chất bài tiết hoặc trên lông của gia cầm mắc bệnh. Các loại hóa chất sát trùng thông thường d dàng tiêu diệt được vi rút.

1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

-  Loài mắc: Gà các loại, chim cút.

-  Đường truyền lây

Lây trực tiếp: Vi rút Niu-cát-xơn thường lây truyền qua đường tiếp xúc trực tiếp giữa gia cầm mắc bệnh và gia cầm khe mạnh. Vi rút được bài thi qua phân, dịch tiết ở mắt, mũi, miệng hoặc qua hơi th của gia cầm bệnh.

y gián tiếp: Vi rút có thể lây truyền thông qua xác gia cầm bị bệnh chết, vỏ trứng, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước uống, chất thải chăn nuôi, ủng hoặc quần áo của người chăn nuôi có mang mầm bệnh.

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh trung bình từ 5 - 6 ngày, nhưng có thể thay đổi từ 2 - 15 ngày.

Mức độ bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độc lực của chng vi rút gây bệnh, loài mắc, tui, sức đề kháng. Các triệu chứng lâm sàng ch yếu bao gồm:

- Th bệnh nhẹ, thể hô hấp: Thường gặp các triệu chng như ht hơi, khó thở, ho, chảy nước mũi, tổ chức vùng mắt và cổ sưng, ỉa chảy, phân có màu trng xanh hoặc màu trng;

Th bệnh nặng: Thường gặp các triệu chứng như suy nhược thần kinh, suy nhược cơ th, run cơ, sã cánh, ngoẹo đầu và c, quay tròn, liệt chân, liệt toàn thân, gim đẻ, trứng bị mng vỏ, chết đột ngột; tỷ lệ tử vong có thể lên đến 100%.

1.4. Bệnh tích

Viêm túi khí dày đục, viêm và xuất huyết khí quản, có các đám hoại tử ở dạ dày tuyến, ruột và hạch manh tràng; xuất huyết điểm ở dạ dày tuyến, tập trung ở xung quanh l đra của tuyến tiêu hóa; phù, xuất huyết hoặc thoái hóa ống dn trứng ở gà đẻ.

2. Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin

Đối tượng phòng bệnh bt buộc bằng vắc-xin: gà các loại, chim cút;

Phạm vi phòng bệnh: Khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.

Thời gian tiêm phòng

Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian còn min dịch bảo hộ hoặc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;

Liều lượng, đường tiêm hoặc nh vắc-xin theo hướng dẫn của nhà sn xuất vắc-xin.

3. Sử dụng vắc-xin phòng bệnh khn cấp khi có  dịch xảy ra

Tổ chức sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho gia cầm tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời sử dụng vắc xin bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm tại các thôn, ấp, bn chưa có dịch trong cùng xã và các xã xung quanh tiếp giáp với xã có dịch.

Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.

Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện và giám sát việc phòng bệnh bằng vắc xin.

4. Xử lý gia cầm mắc bệnh

Gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn được xử lý như sau:

Tiêu hủy ngay gia cầm chết, gia cầm mắc bệnh; cách ly gia cầm khe mạnh trong cùng đàn để chăm sóc nuôi dưỡng;

+ Khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn với gia cầm mắc bệnh, trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.

Việc xử lý gia cầm mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Niu-cát-xơn hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận gia cầm bị mắc bệnh Niu-cát-xơn.

 

Bài, ảnh: Nguyễn Linh

Các tin bài khác:

TRANG VIDEO
Bứt phá nông nghiệp Bắc Giang
Ngày: 03-12-2021 12:12
  • Ảnh 1: Dược mùa nhờ sử dụng cơ giới hóa khép kín trong sản xuất lúa vụ Chiêm Xuân

    Ảnh 1: Dược mùa nhờ sử dụng cơ giới hóa khép kín trong sản xuất...

  • Mô hình nuôi thâm canh cá chim trắng tại xã An Dương - Tân Yên

    Mô hình nuôi thâm canh cá chim trắng tại xã An Dương - Tân Yên

  • Đặc sản Vải thiều Lục Ngạn Bắc Giang

    Đặc sản Vải thiều Lục Ngạn Bắc Giang

  • Trình diễn máy cấy lúa Kubota tại xã Quang Tiến - Tân Yên

    Trình diễn máy cấy lúa Kubota tại xã Quang Tiến - Tân Yên