TRANG CHỦ
GIỚI THIỆU
TIN TỨC - SỰ KIỆN
TƯ VẤN, HỎI ĐÁP
THƯ VIỆN
UBND tỉnh Bắc Ninh vừa ban hành Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 17/11/2025 triển khai thực hiện Đề án “Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh”.
Theo đó, Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu…
Kế hoạch đề ra mục tiêu cụ thể đó là: phấn đấu sản lượng gỗ nguyên liệu khai thác đến 2025 bình quân mỗi năm khai thác trên 1,0 triệu m3/năm, giai đoạn 2026-2030 bình quân khai thác trên 1,3 triệu m3/năm; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;
Tăng cường các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các loại cây dược liệu, các sản phẩm chế biến từ nguồn nguyên liệu là các loại cây dược liệu. Từng bước hình thành được vùng trồng các loài cây dược liệu như: Ba Kích, Nấm Lim, Sa Nhân, Khôi Nhung, Giảo cổ lam, Khôi, Sâm Nam núi Dành...; đến năm 2030, diện tích trồng cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu đạt khoảng 400 ha (tính luỹ kế).
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng khu vực trong tỉnh gắn với phát huy có hiệu quả tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
Phát triển dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở các quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh; đồng thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng và giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh trên địa bàn theo quy định; tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng tăng bình quân 5%/năm.
Phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững tập trung tại các địa bàn có rừng, có tài nguyên và tiềm năng du lịch... Phát triển du lịch cộng đồng trở thành loại hình du lịch mũi nhọn, bền vững, làm tiền đề thúc đẩy các loại hình du lịch khác tại tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030 khách du lịch đạt 3 triệu lượt người, trong đó khách lưu trú đạt 2 triệu lượt người. Doanh thu đạt trên 450 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình quân đạt 25%/năm. Tổng số lao động trực tiếp đạt trên 5.000 người.
Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn định diện tích rừng đặc dụng với diện tích 13.510 ha.
Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có rừng đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật ngày một nâng cao. Phấn đấu đến năm 2025, mức thu nhập bình quân của người dân tộc làm lâm nghiệp tăng trên 2 lần so với năm 2020, đến năm 2030 mức thu nhập bình quân của người dân tộc làm lâm nghiệp bằng 50% mức bình quân chung của cả tỉnh.
Đến năm 2030, 100% diện tích rừng của các chủ rừng là tổ chức được quản lý bền vững; giai đoạn 2021 - 2025 có 10% và giai đoạn 2026 - 2030 có 20% diện tích rừng tự nhiên được nâng cấp chất lượng; nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và năng lực phòng hộ của rừng, giảm thiểu tối đa các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, đảm bảo an ninh môi trường.
Để hoàn thành các mục tiêu, Kế hoạch đề ra 06 nhiệm vụ nhằm khai thác hiệu quả giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng. Trong đó, tập trung phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ với vùng rừng nguyên liệu tập trung khoảng 80 nghìn ha. Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu dưới tán rừng.
Phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp: Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp như: mô hình vườn rừng, trại rừng; nuôi trồng, phát triển, thu hoạch cây dược liệu, cây lâm sản ngoài, chăn nuôi, thủy sản dưới tán rừng,... để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu hóa, xây dựng quy trình, hướng dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả. Lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác và quản lý chất lượng hiệu quả cây trồng, vật nuôi, thủy sản,… kết hợp dưới tán rừng.
Tăng cường quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh nhằm tăng nguồn thu, khuyến khích chủ rừng, hộ gia đình nhận khoán tích cực tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí: Xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Bắc Ninh “Bản sắc- Xanh- Bền vững”. Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại các khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan di tích lịch sử, khu bảo tồn và các khu rừng phòng hộ, như: Du lịch tâm linh, văn hóa - lịch sử - kiến trúc, du lịch MICE, du lịch sinh thái, trang trại, cây ăn quả, du lịch thông minh và du lịch ẩm thực …
Cùng đó, Kế hoạch đưa ra 06 nhóm giải pháp thực hiện như: giải pháp về cơ chế chính sách; quản lý rừng và phát triển vùng nguyên liệu; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ để phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng; giải pháp về tổ chức sản xuất; đào tạo, tập huấn và nâng cao năng lực; tăng cường tiếp cận, hợp tác quốc tế theo các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với nội dung thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan theo quy định.