TRANG CHỦ
GIỚI THIỆU
TIN TỨC - SỰ KIỆN
TƯ VẤN, HỎI ĐÁP
THƯ VIỆN
I. DIỄN BIẾN KTTV 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2024
1. Diễn biến khí hậu
* Không khí lạnh
Đợt 01: KKLTC yếu.
Gần sáng và ngày 03/01/2024, bộ phận không khí lạnh từ phía bắc được tăng cường yếu xuống phía nam kết hợp với trường gió tây nam yếu trên cao gây mưa nhỏ rải rác. Nền nhiệt độ sau 24h giảm yếu 2 - 4 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 2 -3mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 17,0 oC, Sơn Động: 15,7 oC, Lục Ngạn: 16,5 oC, Hiệp Hòa: 16,7oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 02: GMĐB yếu.
Khoảng gần sáng và ngày 10/1/2024, một đợt gió mùa đông bắc có cường độ yếu ở phía bắc di chuyển xuống phía nam nén rãnh áp thấp qua khu vực Bắc Bộ sau đầy dần lên kết hợp với hội tụ gió yếu trên cao nên thời tiết khu vực tỉnh có mưa, mưa rào. Nền nhiệt độ sau 24h giảm mạnh từ 3 - 5 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng mạnh từ 1 -3 mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 16,8 oC, Sơn Động: 17,2 oC, Lục Ngạn: 16,4 oC, Hiệp Hòa: 16,6 oC. Gió đông bắc cấp 3 (4m/s).
Đợt 03: GMĐB mạnh.
Đêm 20 ngày 21/01/2024, một đợt gió mùa đông bắc kèm front có cường độ mạnh di chuyển xuống phía nam nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ kết hợp với dòng xiết gió tây trên cao, sau liên tục được tăng cường mạnh vào các ngày 22-23/01. Do ảnh hưởng của không khí lạnh thời tiết khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa nhỏ rải rác. Nền nhiệt độ sau 24h giảm mạnh từ 8 - 10oC. Biến thiên khí áp 24h tăng mạnh từ 7-9mb. Gây ra đợt rét hại trên diện rộng kéo dài từ ngày 22-30/01/2024(9 ngày). Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 7,4 oC, Sơn Động: 6,5 oC, Lục Ngạn: 6,8 oC, Hiệp Hòa: 7,9 oC. Gió Đông Bắc mạnh cấp 4 (6m/s).
Đợt 04: GMĐB mạnh.
Khoảng ngày và đêm 07/2/2024, một đợt gió mùa đông bắc từ phía bắc có cường độ trung bình được di chuyển xuống phía nam kết hợp với hội tụ gió yếu trên cao. Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nên tỉnh Bắc Giang đêm 07/2 có mưa nhỏ rải rác. Nền nhiệt độ sau 24h giảm yếu 3 - 5 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 2 -4mb. Gây ra đợt rét đậm kéo dài 3 ngày từ 07-09/2(3 ngày). Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 10,3 oC, Sơn Động: 7,3 oC, Lục Ngạn: 9,3 oC, Hiệp Hòa: 10,7 oC. Gió đông bắc mạnh cấp 3 (5m/s).
Đợt 05: GMĐB yếu.
Đêm 22 đến ngày 23/02/2024, một đợt gió mùa đông bắc có cường độ yếu được di chuyển xuống phía nam kết hợp với dòng xiết gió tây trên cao, sau được tăng cường mạnh vào ngày 24/2. Do ảnh hưởng của không khí lạnh tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa nhỏ nhiều nơi. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 10,3 oC, Sơn Động: 7,3 oC, Lục Ngạn: 6,8oC, Hiệp Hòa: 7,9oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 06: KKLTC mạnh.
Đêm 26 đến ngày 27/02/2024, bộ phận không khí lạnh mạnh từ phía bắc tiếp tục được tăng cường xuống phía nam kết hợp với dòng xiết gió tây trên cao đã gây mưa nhỏ rải rác cho các nơi trong tỉnh. Nền nhiệt độ sau 24h giảm thêm từ 1 - 3 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 1 - 2mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 9,2 oC, Sơn Động: 10,2 oC, Lục Ngạn: 11,0 oC, Hiệp Hòa: 11,2oC. Gió đông bắc cấp 4 (6m/s).
Do ảnh hưởng của đợt gió mùa đông bắc vào ngày 23/02, sau liên tục được tăng cường mạnh vào các ngày 24, 27/2 kết hợp với dòng xiết gió tây trên cao nên toàn tỉnh xảy ra đợt rét đậm, rét hại diện rộng từ ngày 24/02- 02, 03/3/2024(9 ngày).
Đợt 07: GMĐB mạnh.
Đêm 29/2, ngày 01/3/2024, một đợt gió mùa đông bắc có cường độ mạnh di chuyển xuống phía nam kết hợp với dòng xiết gió tây trên cao. Do ảnh hưởng của không khí lạnh tỉnh Bắc Giang không mưa. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 2 - 3 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 1-3mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 16,0 oC, Sơn Động: 15,5 oC, Lục Ngạn: 15,0 oC, Hiệp Hòa: 14,8 oC. Gió đông bắc cấp 2 (3m/s).
Đợt 08: GMĐB yếu.
Khoảng đêm 06/3 ngày 07/3/2024, một đợt gió mùa đông bắc có cường độ yếu di chuyển xuống phía nam. Do ảnh hưởng của không khí lạnh khô nên khu vực tỉnh Bắc Giang không mưa. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 1 - 3 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 2 - 4mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 18,3 oC, Sơn Động: 18,9 oC, Lục Ngạn: 18,5 oC, Hiệp Hòa: 18,7 oC. Gió đông bắc cấp 2 (3m/s).
Đợt 09: GMĐB yếu.
Khoảng đêm 18/3 ngày 19/3/2024, một đợt gió mùa đông bắc có cường độ yếu di chuyển xuống phía nam kết hợp với hội tụ gió Tây Nam trên cao nên toàn tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa vừa. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 2 - 3 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 3 - 5mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 16,8 oC, Sơn Động: 17,0 oC, Lục Ngạn: 17,1 oC, Hiệp Hòa: 16,9 oC. Gió đông bắc cấp 3 (4m/s).
Đợt 10: GMĐB yếu.
Khoảng chiều tối và đêm 21/9/2024, một đợt gió mùa đông bắc đầu mùa có cường độ yếu di chuyển xuống phía nam nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ sau đầy lên. Do ảnh hưởng của không khí lạnh nên toàn tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa vừa và rải rác có dông, có nơi mưa to. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 1 - 3 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng nhẹ từ 1 - 2mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 25,2 oC, Sơn Động: 23,8 oC, Lục Ngạn: 24,4 oC, Hiệp Hòa: 25,0 oC. Gió đông bắc cấp 2 (3m/s).
* Bão và ATNĐ: Trong năm 2024 đã có 4 cơn bão và 1 ATNĐ hoạt động trên Biển Đông.
Trong đó bão số 2,3 đổ bộ vào đất liền nước ta. Tỉnh Bắc Giang chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hoàn lưu bão số 2 và 3 gây mưa to đến rất to kèm dông và gió mạnh.
Trong đó áp thấp nhiệt đới số 1 tan trên biển, bão số 1 vào Quảng Đông (Trung Quốc) và bão số 4 đi vào đất liền Quảng Bình Quảng Trị không ảnh hưởng đến tỉnh Bắc Giang
- Diễn biến ATNĐ số 1
ATNĐ: Chiều tối ngày 13/7, vùng áp thấp trên vùng biển phía Tây của khu vực giữa Biển Đông mạnh lên thành ATNĐ và di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ khoảng 10-15km/h. Đến sáng sớm ngày 16/7, ATNĐ suy yếu thành một vùng thấp trên vùng biển Quảng Trị đến Đà Nẵng. ATNĐ số 1 không ảnh hưởng đến thời tiết tỉnh Bắc Giang.
- Diễn biến bão số 1 (MALIKSI):
Chiều ngày 30/5, vùng áp thấp trên vùng biển quần đảo Hoàng Sa đã mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới, đến chiều ngày 31/5, áp thấp nhiệt đới trên đã mạnh lên thành bão, cơn bão số 01 năm 2024, có tên quốc tế là MALIKSI. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8 (62- 74km/h), giật cấp 10, di chuyển theo hướng Bắc với tốc độ khoảng 15-20km/h. Đến sáng ngày 01/6, sau khi đi vào đất liền khu vực phía Nam tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bão số 1 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Bão số 2 không ảnh hưởng đến thời tiết tỉnh Bắc Giang.
- Diễn biến bão số 2 (PRAPIROON):
Bão số 2: Sáng 19/7, vùng áp thấp trên vùng biển phía Đông của khu vực Giữa Biển Đông mạnh lên thành ATNĐ. Sáng 21/7, ATNĐ trên vùng biển quần đảo Hoàng Sa mạnh lên thành bão, và là cơn bão thứ 2 trong năm 2024. Sáng ngày 22/7, sau khi đi vào Vịnh Bắc Bộ, bão số 2 mạnh lên cấp 10, giật cấp 12 và di chuyển theo hướng Tây Bắc với tốc độ 10- 15km/h. Sáng sớm ngày 23/7, sau khi di chuyển vào vùng biển ven bờ khu vực Quảng Ninh-Hải Phòng, cường độ bão giảm nhanh, xuống cấp 8-9, giật 2 cấp 11, sau đó suy yếu thành ATNĐ với cường độ mạnh cấp 7, giật cấp 9. Khoảng 10h ngày 23/7, ATNĐ di chuyển vào đất liền khu vực Quảng NinhHải Phòng với cường độ mạnh cấp 6, giật cấp 8, sau đó suy yếu nhanh thành một vùng áp thấp trên khu vực Lạng Sơn-Quảng Ninh (Hình 1b). Do ảnh hưởng của bão số 2 nên ở Vịnh Bắc Bộ có gió mạnh cấp 6-8, vùng gần tâm bão mạnh cấp 9-10, giật cấp 12. Trên đất liền Quảng Ninh-Hải Phòng có gió mạnh cấp 6-7, vùng gần tâm bão cấp 8-9, giật cấp 10.
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 02 sáng 23/7 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, tại tỉnh Bắc Giang, trong đêm qua và ngày hôm nay (23/7) đã có mưa vừa, mưa to có nơi mưa rất to. Lượng mưa tính đến 13h trưa phổ biến từ 50 - 80mm, một số nơi cao hơn như: TP Bắc Giang: 133,6mm, Yên Dũng: 107,4mm. Sức gió mạnh nhất đo được tại Lục Ngạn đạt cấp 3 (5-6m/s)
- Diễn biến bão số 3 (YAGI):
+ Diễn biến bão số 3
- Ngày 03/9/2024 sau khi vào Biển Đông bão số 3 di chuyển chủ yếu theo hướng giữa Tây và Tây Tây Bắc, đến ngày 05/9/2024 bão tăng 8 cấp trong 48 giờ (từ cấp 8 lên cấp 16, cấp siêu bão).
- Bão số 3 duy trì cấp siêu bão hơn 24 giờ trước khi đổ bộ vào đảo Hải Nam (Trung Quôc) và tối ngày 06/9/2024.
- Đêm 06/9/2024, bão số 3 đi vào vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Vịnh Bắc Bộ, cường độ bão giảm xuống cấp 14, giật cấp 17.
- Chiều ngày 07/9/2024, bão số 3 đổ bộ vào khu vực các tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng với cường độ cấp 10÷12, vùng gần tâm bão cấp 13÷14, giật cấp 16-17. Sau đó bão đi qua Hải Dương, Bắc Ninhm Bắc Giang và vào hồi 4h00 sáng ngày 08/9, bão số 3 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới trên khu vực phía Tây Bắc bộ.
Đặc điểm bất thường của cơn bão số 3:
- Là cơn bão mạnh nhất trong vòng 30 năm qua trên khu vực Biển Đông;
- Là cơn bão có cường độ tăng rất nhanh (trong 24 giờ cường độ bão tăng 8 cấp) và duy trì cấp siêu bão trong thời gian dài, khi đổ bộ vào phía Đông của đảo Hải Nam (Trung Quốc) vẫn còn giữ cường độ siêu bão.
- Mức độ giảm cấp trên đường đi không theo quy luật thông thường: thông thường khi đi qua đảo Hải Nam (Trung Quốc) vào vịnh Bắc Bộ, các cơn bão thường yếu đi nhanh, nhưng với bão số 3 cường độ không giảm nhanh, khi áp sát bờ biển Quảng Ninh - Hải Phòng vẫn giữ cường độ cấp 12÷13.
- Thời gian lưu bão trên đất liền kéo dài (12 giờ).
+ Tác động của bão số 3
- Về gió mạnh: Tại đảo Bạch Long Vĩ có gió mạnh cấp 13, giật cấp 14; Đảo Cô Tô có gió mạnh cấp 13, giật cấp 16; ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng và Hải Dương có gió mạnh cấp 10÷12, vùng gần tâm bão cấp 13÷14, giật cấp 16÷17. Các tỉnh Đông Bắc Bộ có gió mạnh cấp 8÷10, giật 12÷14. Thành phố Hà Nội có gió mạnh cấp 6÷7, giật cấp 8.
Tại tỉnh Bắc Giang: Thời gian có gió mạnh nhất, gió giật mạnh nhất đo được tại các nơi trong tỉnh Bắc Giang tập trung trong thời kỳ từ 17h30 – 19h30 ngày 07/9/2024.9. (gió mạnh tương đương cơn bão số 3 năm 1983- VERA )
Điểm đo/cấp gió |
Gió mạnh nhất |
Gió giật |
Bắc Giang |
Cấp 7 (15m/s) |
Giật cấp 9 (21m/s) |
Sơn Động |
Cấp 8 (19m/s) |
Cấp 10 (27m/s) |
Lục Ngạn |
Cấp 7 (16m/s) |
Giật cấp 9(21m/s) |
Hiệp Hòa |
Cấp 7 (16m/s) |
Giật cấp 9(22m/s) |
- Về mưa lớn trong và sau bão:
Do ảnh hưởng của bão số 3, sau là hoàn lưu vùng áp thấp suy yếu từ bão số 3. Tại tỉnh Bắc Giang đã xảy ra đợt mưa lớn diện rộng, lượng mưa đo được từ đêm 06/9 đến sáng ngày 11/9 với tổng lượng mưa các nơi trong tỉnh phổ biến từ: 200,0 mm đến 300,0mm; một số nơi có lượng lớn hơn như: Cẩm Đàn: 460,4mm; Sơn Động: 448,1mm; Hiệp Hòa: 428,9mm; Tân Sơn: 371,0mm. Thời gian mưa lượng lớn tập trung từ ngày đêm 07/9 đến sáng ngày 09/9, sau đó giảm, đến ngày 10, 11/9 mưa vừa mưa to diện rộng quay trở lại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do vùng áp thấp suy yếu từ bão số 3 vẫn duy trì hoạt động trên khu vực Bắc Bộ.
(Mưa tương đương cơn bão Ramasun năm 2014: Rsđ: 340 – 380mm)
STT |
TRẠM ĐO |
TỔNG LƯỢNG MƯA (mm) (Từ đêm 06/9 đến sáng 11/9/2024) |
1 |
Thành phố Bắc Giang |
296,5 |
2 |
Sơn Động |
448,1 |
3 |
Lục Ngạn |
243,2 |
4 |
Hiệp Hòa |
428,9 |
5 |
Cẩm Đàn |
460,4 |
6 |
Chũ |
191,6 |
7 |
Lục Nam |
207,8 |
8 |
Phủ Lạng Thương |
330,0 |
9 |
Cầu Sơn |
225,7 |
10 |
Cấm Sơn |
241,6 |
11 |
Yên Thế |
206,4 |
12 |
Bố Hạ (BĐ) |
226,0 |
13 |
Bố Hạ (NT) |
166,0 |
14 |
Tân Yên |
212,6 |
15 |
Việt Yên |
285,2 |
16 |
Yên Dũng |
262,8 |
17 |
Lạng Giang |
232,3 |
18 |
Tân Sơn |
371,4 |
19 |
Bảo Sơn |
223,6 |
20 |
Mai Sưu |
282,2 |
- Về lũ: Từ ngày 08-12/9/2024 trên lưu vực sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam của tỉnh Bắc Giang đã xảy ra 01 đợt lũ đặc biệt lớn với đỉnh lũ đo được đều đạt trên báo động 3 tại các trạm Cẩm Đàn, Chũ, Lục Nam, Phủ Lạng Thương, Cầu Sơn từ: 0,42-2,50m, So với lũ lịch sử năm 1986: Trên sông Thương tại trạm Phủ Lạng Thương đợt lũ năm 2024 thấp hơn: 0,3m; trên sông Lục Nam tại trạm Lục Nam thấp hơn 1,32m; riêng sông Cầu tại trạm Đáp Cầu xấp xỉ lũ lịch sử năm 1971.
Bảng so sánh đặc trưng mực nước các sông trong tỉnh Bắc Giang (cm)
Sông |
Bão số 3 |
Lũ lịch sử |
so sánh |
|||
Hmax |
Ngày xuất hiện |
Hmax |
Ngày xuất hiện |
lũ LS |
||
Cầu |
Đáp Cầu |
779 |
20H/12/9/2024 |
784 |
22.8.1971 |
-5 |
Thương |
Cầu Sơn |
1711 |
20h/9/9/2024 |
1742 |
27.9.2008 |
-31 |
Phủ Lạng Thương |
723 |
23h/11/9/2024 |
753 |
24.7.1986 |
-30 |
|
Lục Nam |
Cẩm Đàn |
4815 |
12h/8/9/2024 |
5112 |
09.7.1986 |
-297 |
Chũ |
1550 |
20h/8/9/2024 |
1575 |
26.9.2008 |
-25 |
|
Lục Nam |
672 |
10h/9/9/2024 |
804 |
23.7.1986 |
-132 |
- Về ngập lụt: Tỉnh Bắc Giang xảy ra tình trạng ngập lụt nghiêm trọng diện rộng tại các thôn trong khu vực đê cấp V (đê bối, bờ bao, đê bao, bờ vùng): Tại các xã Cương Sơn, Huyền Sơn, Vũ Xá, Đan Hội thuộc huyện Lục Nam; xã Lãng Sơn, Trí Yên huyện Yên Dũng; các xã Đồng Tân, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Mai Trung, Mai Đình của huyện Hiệp Hòa; đê bối Vân Hà – Tiên Sơn huyện Việt Yên; đê bao Vòng hữu Thương của huyện Yên Thế, Lục Nam, Thành Phố Bắc Giang, Lạng Giang.
- Diễn biến bão số 4 (SOULIK)
Sáng 17/09, một ATNĐ đi vào vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông và đến sáng sớm 19/9 đã mạnh lên thành bão, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10, di chuyển chủ yếu theo hướng Tây. Chiều ngày 19/9, sau khi đi vào đất liền Quảng BìnhQuảng Trị, bão số 4 suy yếu thành ATNĐ, sau đó tiếp tục suy yếu thành một vùng áp thấp trên khu vực Trung Lào. Bão số 4 không ảnh hưởng đến thời tiết tỉnh Bắc Giang.
* Nắng nóng: Từ tháng IV đến hết tháng IX đã xảy ra 12 đợt nắng nóng diện rộng. Trong đó xảy ra 03 đợt nắng nóng gay gắt từ ngày: 26 – 30/4/2024 do ảnh hưởng của rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông Nam; từ 26 – 27/7/2024 do ảnh hưởng bởi rìa xa phía Tây Nam hoàn lưu cơn bão di chuyển vào khu vực lục địa Trung Quốc và từ 04 – 06/9/2024 do ảnh hưởng của rìa xa sau là rìa phía Tây hoàn lưu cơn bão YAGI (bão số 3). Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối nhiều nơi trong tỉnh vượt ngưỡng 37.5 – 38.0oC, có nơi trên 39.0oC. Năm nay nắng nóng bắt đầu khá sớm (cuối tháng 4) và kết thúc muộn vào nửa cuối tháng 9.
- Đợt 1: Từ ngày 26 - 30/4, do ảnh hưởng của rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông Nam, sau ảnh hưởng của rìa Nam rãnh áp thấp có trục 23 - 25 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây bị nén bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía Bắc, tỉnh Bắc Giang xảy ra nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có ngày có nơi xảy ra nắng nóng đặc biệt gay gắt với nhiệt độ cao nhất phổ biến từ 37.0 – 38.5oC, có nơi cao hơn như: Hiệp Hòa 39.0oC (ngày 27/4), Sơn Động 39.3oC (ngày 30/4).
- Đợt 2: Từ ngày 27 - 30/5, do ảnh hưởng của rìa Nam rãnh áp thấp có trục 23 - 26 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây bị nén bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía Bắc, kết hợp với trường phân kỳ trên cao, khu vực tỉnh Bắc Giang xảy ra nắng nóng, cục bộ có nơi nắng nóng gay gắt, với nhiệt độ cao nhất phổ biến từ 35 - 37oC. Nhiệt độ cao nhất các nơi trong tỉnh đợt nắng nóng này như sau: Hiệp Hòa 37.0oC (ngày 27,29/5), Bắc Giang 36.8oC (ngày 27/5), Lục Ngạn 36.1oC (ngày 29/5), Sơn Động 35.7oC (ngày 28/5).
- Đợt 3: Ngày 02, 03/6 do ảnh hưởng rìa Nam rãnh áp thấp có trục 23 - 26 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây, địa bàn tỉnh Bắc Giang đã xảy ra đợt nắng nóng trên diện rộng, nhiệt độ cao nhất từ 35.3 - 36.8oC. Nhiệt độ cao nhất các nơi trong tỉnh đợt nắng nóng này như sau: Hiệp Hòa 36.8oC, Bắc Giang 36.5oC, Sơn Động 35.4oC (ngày 03/6); Lục Ngạn 35.3oC (ngày 02/6).
- Đợt 4: Từ ngày 12 - 22/6, do ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng dần về phía Đông Nam, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã xảy ra đợt nắng nóng diện rộng, cục bộ có nơi xảy ra nắng nóng gay gắt. Nhiệt độ cao nhất ngày trong đợt nắng nóng này phổ biến từ 35-37oC, một số nơi cao hơn như ở TP Bắc Giang đạt 37.6oC ngày 16/6, Hiệp Hoà 37.8oC ngày 19/6.
- Đợt 5: Vào những ngày cuối tháng 6 (29-30/6), do ảnh hưởng của rìa Nam rãnh áp thấp có trực khoảng 24-27 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam, tỉnh Bắc Giang xảy ra nắng nóng trên diện rộng. Nhiệt độ cao nhất trong đợt từ 35.0-36.2oC.
- Đợt 6: Từ ngày 09 - 13/7, do ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng dần về phía Đông Nam, tỉnh Bắc Giang đã xảy ra nắng nóng diện rộng. Nhiệt độ cao nhất ngày trong đợt nắng nóng này phổ biến từ 35-36oC, một số nơi cao hơn như ở Hiệp Hoà 36.2oC ngày 13/7.
- Đợt 7: Ngày 26 - 27/7, tỉnh Bắc Giang đã xảy ra 1 đợt nắng nóng và nắng nóng gay gắt trên diện rộng do ảnh hưởng bởi rìa xa phía Tây Nam hoàn lưu cơn bão di chuyển vào khu vực lục địa Trung Quốc. Nhiệt độ cao nhất trong đợt nắng nóng này tại các nơi như sau: TP Bắc Giang 38.2oC; Lục Ngạn 37.5oC; Sơn Động 37.4oC; Hiệp Hoà 37.0oC.
- Đợt 8: Từ ngày 04 - 10/8, do ảnh hưởng bởi rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng sang phía Đông, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã xảy ra một đợt nắng nóng diện rộng với nhiệt độ cao nhất phổ biến từ 35 - 37oC. Riêng ngày 10/8 là một ngày nắng nóng gay gắt với nhiệt độ cao nhất các nơi phổ biến trên 37oC như ở: Lục Ngạn 37.3oC; Sơn Động 37.4oC; Hiệp Hoà 38.0oC.
- Đợt 9: Ngày 18 - 19/8, do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên cao hoạt động suy yếu, tỉnh Bắc Giang đã xảy ra một đợt nắng nóng với cường độ nhẹ. Nhiệt độ cao nhất tại các nơi trong đợt như sau: TP Bắc Giang 35.5oC; Lục Ngạn 35.0oC; Sơn Động 35.6oC; Hiệp Hoà 35.3oC.
- Đợt 10: Ngày 27 - 28/8, do rãnh áp thấp có trục đi qua Bắc Bộ hoạt động yếu, đồng thời ảnh hưởng bởi vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam, tỉnh Bắc Giang đã xảy ra một đợt nắng nóng diện rộng, cục bộ có điểm đạt nắng nóng gay gắt. Nhiệt độ cao nhất tại các nơi trong đợt nắng nóng như sau: TP Bắc Giang 36.7 oC; Lục Ngạn 36.2oC; Sơn Động 37.0oC; Hiệp Hoà 35.8oC.
- Đợt 11: Từ ngày 04 - 06/9, do ảnh hưởng của rìa xa sau là rìa phía Tây hoàn lưu cơn bão YAGI (bão số 3), một đợt nắng nóng và nắng nóng gay gắt trên diện đã xảy ra tại khu vực tỉnh Bắc Giang. Nhiệt độ cao nhất trong đợt phổ biến từ 37 - 38oC, có nơi cao hơn như vào ngày 05/9 ở TP Bắc Giang đạt 38.2oC.
- Đợt 12: Từ ngày 13 - 16/9, do ảnh hưởng của rìa Bắc dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Bắc Trung Bộ kết hợp với rìa Tây Nam lưỡi áp cao cận nhiệt đới, khu vực Bắc Giang đã xảy ra một đợt nắng nóng cuối mùa có cường độ không quá mạnh. Nắng nóng xảy ra tập trung chủ yếu khu vực phía Đông tỉnh và rải rác xuất hiện ở phía Tây tỉnh. Nhiệt độ cao nhất ở các nơi trong đợt như sau: Sơn Động 36.2oC, Lục Ngạn 35.5oC, Hiệp Hoà 35.2oC.
* Mưa vừa, mưa to diện rộng: Trong 9 tháng năm 2024 đã xảy ra 07 trận mưa vừa và 08 đợt mưa to diện rộng (và 01 đợt mưa to cục bộ ở khu vực phía đông). Đặt biệt, do ảnh hưởng của cơn bão số 3 nên khu vực tỉnh Bắc Giang từ ngày 07-11/9/2024, trên toàn khu vực đã xảy ra mưa to đến rất to.
- Mưa đá: Đã xảy ra 2 trận mưa đá nhỏ tại huyện Lạng Giang trong tháng 5/2024 (thời gian mưa ngắn (khoảng 2 đến 5 phút), kích thước viên đá nhỏ nên không gây thiệt hại về người và tài sản.
Cụ thể các đợt mưa vừa, mưa to:
+ Đợt 1: Ngày 19/3, do ảnh hưởng của KKL nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m, tỉnh Bắc Giang có mưa rào và dông nhiều nơi, lượng mưa phổ biến 20.0 – 40.0mm, một số nơi có lượng mưa to như: Việt Yên: 94,4mm; Tân Yên: 83,0mm; Lạng Giang: 61,6mm; Phủ Lạng Thương: 61,0mm.
+ Đợt 2: Ngày 29/3 do ảnh hưởng của KKL tc nén rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ, kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m nên khu vực có mưa rào và dông nhiều nơi. Lượng mưa phổ biến 20,0 – 50,0mm. Một số nơi có lượng mưa đạt cấp mưa to như: Sơn Động: 86,0mm; Lục Nam: 72,0mm; Cẩm Đàn: 70,0mm; Mai Sưu: 60,6mm.
+ Đợt 3: Chiều tối 21-22/4, do ảnh hưởng của KKL tc nén rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ, kết hợp với hội tụ gió mạnh trên mực 1500m, khu vực đã có mưa rào và dông nhiều nơi và dông. Lượng mưa phổ biến từ 20,0 – 30,0mm. một số nới mưa vừa như: TP Bắc giang: 49,1mm; Phủ Lạng Thương: 48,0mm; Cầu Sơn: 43,0mm.
- Đợt 4: Ngày 01-02/5, do ảnh hưởng của KKL tc yếu nén rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ, kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m nên tỉnh Bắc Giang có mưa rào và dông nhiều nơi, cục bộ có mưa vừa, có nơi mưa to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 20,0 – 40,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Cẩm Đàn: 67,0mm; Sơn Động: 60,0mm; Cầu Sơn: 46,0mm; Hiệp Hòa: 44,8mm
- Đợt 5: Chiều tối và đêm 06/5 do ảnh hưởng của KKL tc yếu nén rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ, kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m nên tỉnh Bắc Giang có mưa rào và dông nhiều nơi, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 10,0 – 20,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Mai Sưu: 86,4mm; Sơn Động: 81,7mm; Chũ: 73,0mm; Lục Ngạn: 64,8mm.
- Đợt 6: Chiều tối và đêm 15/5 do ảnh hưởng của KKL suy yếu kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m nên tỉnh Bắc Giang có mưa rào và dông nhiều nơi, cục bộ có mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 20,0 – 30,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Bố Hạ (Bưu Điện): 117,2mm; Bảo Sơn: 89,6mm; Bố Hạ (NT): 76,8mm; Lục Nam: 50,0mm.
- Đợt 7: Chiều tối và đêm 19/5 do ảnh hưởng của KKL tc yếu nén rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ, kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m nên tỉnh Bắc Giang có mưa rào và dông nhiều nơi, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 20,0 – 40,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Bắc Giang: 77,7mm; Bảo Sơn: 68,6mm; Lục Nam: 60,0mm; Bố Hạ (BĐ): 51,6mm.
+ Đợt 8: Từ ngày 08 - sáng 10/6 do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió lên đến 5000m và vùng xoáy thấp trên khu vực phía Đông Bắc Bộ, khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa vừa, mưa to có nơi mưa rất to và dông. Lượng mưa phổ biến 80 - 100mm, một số nơi rất to như: Bố Hạ (NT) 138,8mm; Lục Nam: 136,0mm; Cầu Sơn: 130,4mm; Lạng Giang: 126,8mm; Yên Dũng: 116,6; Phủ Lạng Thương: 113,5mm.
+ Đợt 9: Ngày 18/6 do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ, kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m nên tỉnh Bắc Giang có mưa vừa và dông, cục bộ có nơi mưa to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 30,0 – 50,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Lục Ngạn: 51,1mm; Hiệp Hòa: 48,3mm.
+ Đợt 10: Từ ngày 02-05/7, do ảnh hưởng của hội tụ gió tây nam trên cao hoạt động yếu và duy trì nhiều ngày nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa vừa và dông với tổng lượng mưa phổ biến 10 – 30 mm, riêng ngày 03/7 cục bộ có nơi mưa to đến rât to như Hiệp Hòa: 148.0mm; Sơn Động: 64.0mm ( mưa dông tập trung chủ yếu và chiều tối và đêm).
+ Đợt 11: Từ đêm ngày 22 -24/7 do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 2 đổ bộ vào đất liền sau suy yếu nhanh thành một vùng thấp nên tỉnh Bắc Giang xảy ra đợt mưa to đến rất to và rải rác có dông. Tổng lượng mưa phổ biến từ 80.0 – 120.0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Tp Bắc Giang: 189.0 mm; Phủ Lạng Thương: 159.0 mm; Lục Nam: 140.0 mm; Yên Dũng: 130.0 mm.
+ Đợt 12: Từ ngày 28-30/7, do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với xoáy thấp lên đến mực 5000m nên toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa vừa, mưa to và rảc rác có dông, cục bộ có nơi mưa rất to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 40.0 – 80.0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Sơn Động: 130.0mm; Hiệp Hòa: 122.6mm. Tân Sơn: 98.4mm.
+ Đợt 13: Từ ngày 11 -14/8 do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 5000m nên tỉnh Bắc Giang xảy ra đợt mưa vừa, mưa to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 40.0 – 60.0mm. Có nơi lớn hơn như: Hiệp Hòa: 124,0mm.
+ Đợt 14: Từ đêm 22-24/8, do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ lên đến mực 5000m hoạt động yếu nên toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa vừa, mưa to và rảc rác có dông, có nơi mưa rất to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 80.0 – 120.0mm. Có nơi lớn hơn: Hiệp Hòa: 145.0mm.
+ Đợt 15: Từ ngày 07-11/9, do ảnh hưởng của bão số 3, sau ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Bắc Bộ nối với tâm vùng áp thấp suy yếu từ bão số 3, tỉnh Bắc Giang có mưa to đến rất to diện rộng và dông, lượng mưa cả đợt phổ biến từ 200,0-300,0mm một số nơi lớn hơn như: Cẩm Đàn: 460,4mm; Sơn Động: 448,1mm; Hiệp Hòa: 428,9mm; Tân Sơn: 371,0mm. Thời gian mưa lượng lớn tập trung từ ngày đêm 07/9 đến sáng ngày 09/9, sau đó giảm, đến ngày 10, 11/9 mưa vừa mưa to diện rộng quay trở lại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do vùng áp thấp suy yếu từ bão số 3 vẫn duy trì hoạt động trên khu vực Bắc Bộ.
b. Diễn biến nhiệt độ, lượng mưa các tháng
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình 9 tháng năm 2024 dao động: 25.2 - 25.60C, cao hơn TBNN: 1.2 – 1.30C và cao hơn cùng kỳ năm 2023: 0.1 – 0.4 0C.
Tháng 01/2024, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 17.1 – 17.60C, cao hơn TBNN: 1.3 – 1.40C và cao hơn cùng kỳ năm 2023: 0.7 – 1.3 0C.
Tháng 02/2024, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 18.6 – 18.90C, cao hơn TBNN: 1.1 – 1.40C và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 0.4 – 1.3 0C.
Tháng 03/2024, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 21.1 – 21.40C, cao hơn TBNN: 1.0 – 1.30C nhưng thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 0.1 – 0.7 0C.
Tháng 04/2024, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 27.0 – 27.40C, cao hơn TBNN: 3.2 – 3.60C và cao hơn cùng kỳ năm 2023: 2.4 – 2.9 0C.
Tháng 05/2024, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 27.4 – 28.00C, cao hơn TBNN: 0.1 – 0.80C và xấp xỉ cùng kỳ năm 2023.
Tháng 06/2024, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 29.0 – 29.60C cao hơn TBNN: 0.1 – 0.60C nhưng xấp xỉ cùng kỳ năm 2023.
Tháng 07/2024: Nhiệt độ dao động từ: 28.6 – 29.50C cao hơn TBNN: 0.3 – 1.10C nhưng thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 0.8 – 1.50C.
Tháng 08/2024: Nhiệt độ dao động từ: 29.0 – 29.60C cao hơn TBNN: 0.8 – 1.30C nhưng cao hơn cùng kỳ năm 2023: 0.6 – 0.80C.
Tháng 09/2024: Nhiệt độ dao động từ: 27.9 – 28.60C cao hơn TBNN: 1.1 – 2.10C vào cao hơn cùng kỳ năm 2023: 0.2 – 0.80C.
Lượng mưa: Tổng lượng mưa 9 tháng năm 2024: 1517.7 - 2104.8mm, cao hơn TBNN: 267.5 – 711.2 mm và cao hơn cùng kỳ 2023: 435.3 – 675.7 mm.
Tháng 1/2024: Dao động từ: 52.3 – 84.2 mm; cao hơn TBNN: 23.4 – 55.5 mm và cao hơn cùng kỳ 2023: 29.4 – 80.8 mm.
Tháng 2/2024: 6.6 – 17.0 mm; thấp hơn TBNN: 9.7 – 18.1 mm và thấp hơn cùng kỳ 2023: 23.0 – 40.7 mm.
Tháng 3/2024: 46.4 – 101.5 mm; cao hơn TBNN: 7.0 – 58.1 mm và cao hơn cùng kỳ 2023: 36.5 – 80.7 mm.
Tháng 4/2024: 62.6 – 141.1 mm; thấp hơn TBNN: 12.1 – 34.0 mm và thấp hơn cùng kỳ 2023: 10.1 – 45.3 mm. Riêng Bắc Giang cao hơn TBNN: 39.3 mm và cao hơn cùng kỳ 2023: 81.2 mm.
Tháng 5/2024: 257.5 – 323.3 mm; cao hơn TBNN: 61.7 – 141.7 mm và cao hơn cùng kỳ 2023: 128.1 – 181.9 mm.
Tháng 6/2024: 228.7 – 327.5 mm; cao hơn TBNN: 5.1 – 96.9 mm nhưng thấp hơn cùng kỳ 2023: 2.4 – 60.8 mm.
Tháng 07/2024: 232.2 – 492.7 mm; cao hơn TBNN: 51.3 – 218.6 mm ( riêng Lục Ngạn thấp hơn : 23.4 mm) và cao hơn cùng kỳ 2023: 48.1 – 386.0 mm.
Tháng 08/2024: 177.1 – 295.9 mm; thấp hơn TBNN: 67.6 – 92.3 mm (riêng Lục Ngạn cao hơn: 9.5 mm) và thấp hơn cùng kỳ 2023: 14.2 – 191.5 mm (riêng Sơn Động cao hơn: 42.0 mm).
Tháng 09/2024: 389.9 – 542.3 mm; cao hơn TBNN: 144.6 – 340.6 mm và cao hơn cùng kỳ 2023: 435.3 – 633.7 mm.
* Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình 9 tháng dao động: 81 – 83%, thấp hơn so với TBNN: 1 - 4 % và cao hơn cùng kỳ năm 2023: 1 -4%.
Tháng I/2024: 81 – 85%, cao hơn TBNN: 3 - 6 % và cao hơn cùng kỳ năm 2023: 10 -14%.
Tháng II/2024: 80 – 82%, cao hơn TBNN: 2 – 3% và xấp xỉ cùng kỳ năm 2023.
Tháng III: 81 - 85%, xấp xỉ TBNN và xấp xỉ cùng kỳ 2023
Tháng IV:80 – 83%, thấp hơn TBNN: 1-6% và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 1-6%;
Tháng V: 80 – 82%; cao hơn TBNN: 1-2% và cao hơn cùng kỳ năm 2023: 1-2%; Riêng Tp Bắc Giang và Hiệp Hòa thấp hơn TBNN: 3%.
Tháng VII: Độ ẩm trung bình dao động: 82 – 86%, cao hơn TBNN: 2 - 5%; Riêng khu vực Tp Bắc Giang và Hiệp Hòa xấp xỉ TBNN và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 1 - 3%.
Tháng VII: Độ ẩm trung bình dao động: 82 – 86%; cao hơn TBNN: 2 - 3%; Riêng khu vực Tp Bắc Giang và Hiệp Hòa thấp hơn TBNN: 1-3% nhưng cao hơn cùng kỳ năm 2023: 3 - 6%.
Tháng VIII: Độ ẩm trung bình dao động: 80 – 84%; thấp hơn TBNN: 2 – 7% và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 2-3%.
Tháng IX: Độ ẩm trung bình dao động: 79 – 84%; thấp hơn TBNN: 2 – 5% và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 2-3%; Riêng Tp Bắc Giang và Lục Ngạn cao hơn cùng kỳ 2023: 1 – 2 %.
* Bốc hơi:
Tổng lượng bốc hơi dao động từ: 392,8 – 587,7 mm; thấp hơn TBNN: 141,1 – 205,7 mm và thấp hơn cùng kỳ năm 2023 từ: 41,8 – 106,0 mm.
Tháng I/2024: 37.5 – 52.8 mm, thấp hơn TBNN: 15.4 – 34.2 mm và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 11.1 – 41.9 mm.
Tháng II/2024: 33.6 – 58.2 mm, thấp hơn TBNN: 9.3 – 20.3 mm; thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 1.1 – 7.3 mm.
Tháng III/2024: 36-54mm, thấp hơn TBNN từ 11.0-18.0mm và thấp hơn cùng kỳ 2023 từ 12.0-31.0mm.
Tháng IV/2024: 39,9 – 85,6 mm; thấp hơn TBNN: 7,2 – 19,5 mm và cao hơn cùng kỳ năm 2023: 2,6 – 43,7 mm.
Tháng V: 52,0 – 78,0 mm; thấp hơn TBNN: 16,8 – 36,8 mm và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 14,0 – 27,3 mm.
Tháng VI: 49– 69,0 mm; thấp hơn TBNN: 24,0 – 46,0 mm và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 56 – 61mm.
Tháng VII: 44,9 – 70,7 mm; thấp hơn TBNN: 23,8 – 38,3 mm và thấp hơn cùng kỳ 2023: 20,6 – 32,7 mm.
Tháng VIII: 48,7 – 77,5 mm; thấp hơn TBNN: 6,2 – 17,2 mm; Riêng Sơn Động cao hơn TBNN: 8,4mm và cao hơn cùng kỳ năm 2023: 4,3 – 10,6 mm; Riêng Lục Ngạn thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 5,4mm.
Tháng IX: 51,0-68,0 mm; thấp hơn TBNN: 2,0 - 22,0 mm và thấp hơn cùng kỳ 2023: 1,1 - 25,0 mm; Riêng Sơn Động, Lục Ngạn cao hơn cùng kỳ: 8,0 – 14,3mm.
* Nắng:
Tổng số giờ nắng 9 tháng dao động: 762,0 – 1001,0giờ; thấp hơn TBNN từ: 186 – 324 giờ và thấp hơn cùng kỳ 2023 từ: 80 – 251 giờ.
Tháng I/2024: 26 - 48 giờ, thấp hơn TBNN: 15 - 36 giờ và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 48 - 57 giờ.
Tháng II/2024: 35 - 65 giờ, tại Sơn Động cao hơn TBNN: 11 giờ; Hiệp Hòa thấp hơn TBNN: 8 giờ (TPBG và Lục Ngạn xấp xỉ TBNN; So với cùng kỳ năm 2023 tại khu vực phía đông tỉnh có số giờ nắng thấp hơn từ 8 – 13h, KV phía tây và TP BG ở mức xấp xỉ.
Tháng III: 37-56 giờ, xấp xỉ TBNN nhưng thấp hơn cùng kỳ 2023 từ 1-15 giờ.
Tháng IV: 42 – 111 giờ, cao hơn TBNN: 5 – 17 giờ; Riêng Hiệp Hòa và Lục ngạn thấp hơn TBNN: 5 – 36giờ và cao hơn cùng kỳ toàn khu vực năm 2023: 22 - 76 giờ;
Tháng V: 98 – 177 giờ; thấp hơn TBNN: 59 – 67 giờ và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 1 – 74 giờ.
Tháng VI: 96 – 108 giờ; thấp hơn TBNN: 66 – 79 giờ và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 56 - 61 giờ.
Tháng VII: 129 –161 giờ; thấp hơn TBNN: 28 – 47 giờ và thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 64 –100 giờ.
Tháng VIII: 156 – 188 giờ, cao hơn TBNN: 16 – 20 giờ và cao hơn cùng kỳ năm 2023: 30 - 60 giờ; Riêng phía tây và TP thấp hơn TBNN: 15 – 20 giờ .
Tháng IX: 110 – 137 giờ, thấp hơn TBNN: 43 – 53 giờ và thấp hơn cùng kỳ 2023: 5 – 29 giờ; Riêng Tp Bắc Giang và Lục Ngạn cao hơn cùng kỳ 2023: 27 – 29 giờ.
BẢNG TỔNG KẾT CÁC ĐỢT NẮNG NÓNG NĂM 2024
STT |
Ngày/ Tháng |
Thời gian |
Nguyên nhân |
Phạm vi ảnh hưởng |
│Tx │(oC) |
1 |
IV |
26-30/4/2024 |
Do ảnh hưởng của rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông Nam, sau ảnh hưởng của rìa Nam rãnh áp thấp có trục 23 - 25 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây bị nén bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía Bắc. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 37,0 Sơn Động: 39,3 Lục Ngạn: 37,5 Hiệp Hòa: 39,0 |
2 |
V |
27-30/5/2024 |
Do ảnh hưởng của rìa Nam rãnh áp thấp có trục 23 - 26 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây bị nén bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía Bắc, kết hợp với trường phân kỳ trên cao. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 36,8 Sơn Động: 35,7 Lục Ngạn: 36,1 Hiệp Hòa: 37,0 |
3 |
VI |
02-03/6/2024 |
Do ảnh hưởng rìa Nam rãnh áp thấp có trục 23 - 26 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 36,5 Sơn Động: 35,4 Lục Ngạn: 35,3 Hiệp Hòa: 36,8 |
4 |
VII |
12-22/6/2024 |
Do ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng dần về phía Đông Nam. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 37,6 Sơn Động: 36,5 Lục Ngạn: 36,3 Hiệp Hòa: 37,8 |
5 |
VI |
29-30/6/2024 |
Do ảnh hưởng của rìa Nam rãnh áp thấp có trực khoảng 24-27 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 35,8 Sơn Động: 35,3 Lục Ngạn: 35,0 Hiệp Hòa: 36,2 |
6 |
VII |
09-13/7/2024 |
Do ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng dần về phía Đông Nam. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 35,3 Sơn Động: 35,2 Lục Ngạn: 36,0 Hiệp Hòa: 36,2 |
7 |
VII |
26-27/7/2024 |
Do ảnh hưởng bởi rìa xa phía Tây Nam hoàn lưu cơn bão di chuyển vào khu vực lục địa Trung Quốc. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 38,2 Sơn Động: 37,4 Lục Ngạn: 37,5 Hiệp Hòa: 37,0 |
8 |
VIII |
04-10/8/2024 |
Do ảnh hưởng bởi rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng sang phía Đông. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 36,4 Sơn Động: 37,4 Lục Ngạn: 37,3 Hiệp Hòa: 38,0 |
9 |
VIII |
18-19/8/2024 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên cao hoạt động suy yếu. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 35,5 Sơn Động: 35,6 Lục Ngạn: 35,0 Hiệp Hòa: 35,3 |
10 |
VIII |
27-28/8/2024 |
Do rãnh áp thấp có trục đi qua Bắc Bộ hoạt động yếu, đồng thời ảnh hưởng bởi vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 36,7 Sơn Động: 37,0 Lục Ngạn: 36,2 Hiệp Hòa: 35,8 |
11 |
IX |
04-06/9/2024 |
Do ảnh hưởng của rìa xa sau là rìa phía Tây hoàn lưu cơn bão YAGI (bão số 3). |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 38,2 Sơn Động: 37,0 Lục Ngạn: 37,2 Hiệp Hòa: 38,0 |
12 |
IX |
13-16/9/2024 |
Do ảnh hưởng của rìa Bắc dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Bắc Trung Bộ kết hợp với rìa Tây Nam lưỡi áp cao cận nhiệt đới. |
Kv phía đông và tây |
Bắc Giang: 34,5 Sơn Động: 36,2 Lục Ngạn: 35,5 Hiệp Hòa: 35,2 |
BẢNG TỔNG KẾT CÁC ĐỢT MƯA VỪA, MƯA TO NĂM 2024
STT |
Ngày/Tháng |
Nguyên nhân |
Phạm vi ảnh hưởng |
Lượng mưa phổ biến và cao nhất (mm) |
1 |
19/3 |
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m |
Có mưa vừa, mưa to và dông nhiều nơi |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 20.0 – 40.0mm, một số nơi có lượng mưa to như: Việt Yên: 94,4mm; Tân Yên: 83,0mm; Lạng Giang: 61,6mm; Phủ Lạng Thương: 61,0mm. |
2 |
29/3 |
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m |
Có mưa vừa, mưa to và dông nhiều nơi |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 20,0 – 50,0mm. Một số nơi có lượng mưa đạt cấp mưa to như: Sơn Động: 86,0mm; Lục Nam: 72,0mm; Cẩm Đàn: 70,0mm; Mai Sưu: 60,6mm. |
3 |
21 - 22/4 |
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m. |
Có mưa vừa nhiều nơi và dông |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 20,0 – 30,0mm. Một số nới mưa vừa như: TP Bắc giang: 49,1mm; Phủ Lạng Thương: 48,0mm; Cầu Sơn: 43,0mm. |
4 |
01-02/5 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ . |
Có mưa rào và dông nhiều nơi, có nơi mưa vừa, mưa to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 20,0 – 40,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Cẩm Đàn: 67,0mm; Sơn Động: 60,0mm; Cầu Sơn: 46,0mm; Hiệp Hòa: 44,8mm
|
5 |
06/5 |
K.V ảnh hưởng của hội tụ gió từ mặt đất lên mực 5000m hoạt động mạnh |
Có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 10,0 – 20,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Mai Sưu: 86,4mm; Sơn Động: 81,7mm; Chũ: 73,0mm; Lục Ngạn: 64,8mm. |
6 |
15/5 |
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m. |
Có mưa vừa và dông nhiều nơi, rải rác có mưa to có nơi mưa rất to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 20,0 – 30,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Bố Hạ (Bưu Điện): 117,2mm; Bảo Sơn: 89,6mm; Bố Hạ (NT): 76,8mm; Lục Nam: 50,0mm. |
7 |
19/5 |
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m. |
Có mưa vừa và dông nhiều nơi, cục bộ có mưa to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 20,0 – 40,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Bắc Giang: 77,7mm; Bảo Sơn: 68,6mm; Lục Nam: 60,0mm; Bố Hạ (BĐ): 51,6mm. |
8 |
08-10/6 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió lên đến 5000m và vùng xoáy thấp trên khu vực phía Đông Bắc Bộ |
Có mưa vừa, mưa to và dông nhiều nơi, có nơi mưa rất to |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 80 - 100mm, một số nơi rất to như: Bố Hạ (NT) 138,8mm; Lục Nam: 136,0mm; Cầu Sơn: 130,4mm; Lạng Giang: 126,8mm; Yên Dũng: 116,6; Phủ Lạng Thương: 113,5mm. |
9 |
18/6 |
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m. |
Có mưa vừa và dông, cục bộ có nơi mưa to |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 30,0 – 50,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Lục Ngạn: 51,1mm; Hiệp Hòa: 48,3mm. |
10 |
02-5/7 |
Do ảnh hưởng của hội tụ gió tây nam trên cao hoạt động yếu và duy trì nhiều. |
Có mưa vừa và dông nhiều nơi, có nơi mưa to đến rất to |
Tổng lượng mưa phổ biến từ: 10 – 30 mm, riêng ngày 03/7 cục bộ có nơi mưa to đến rât to như Hiệp Hòa: 148.0mm; Sơn Động: 64.0mm |
11 |
22-24/7 |
Do ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 2 đổ bộ vào đất liền và suy yếu thành 1 vùng áp thấp |
Có mưa vừa, mưa to đến rất to và rải rác có dông |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 80.0 – 120.0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Tp Bắc Giang: 189.0 mm; Phủ Lạng Thương: 159.0 mm; Lục Nam: 140.0 mm; Yên Dũng: 130.0 mm. |
12 |
28-30/7 |
Chịu ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với xoáy thấp lên đến mực 5000m |
Có mưa vừa, mưa to nhiều nơi, có nơi mưa rất to và dông |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 40.0 – 80.0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Sơn Động: 130.0mm; Hiệp Hòa: 122.6mm. Tân Sơn: 98.4mm. |
13 |
11-14/8 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 5000m |
Có mưa vừa, mưa to nhiều nơi và có nơi mưa rất to và dông |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 40.0 – 60.0mm. Có nơi lớn hơn như: Hiệp Hòa: 124,0mm. |
14 |
22-24/8 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ lên đến mực 5000m hoạt động yếu |
Có mưa vừa, mưa to và dông nhiều nơi, có nơi mưa rất to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 80.0 – 120.0mm. Có nơi lớn hơn: Hiệp Hòa: 145.0mm. |
15 |
07-11/9 |
Do ảnh hưởng của bão số 3, sau ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Bắc Bộ kết hợp với rìa tây nam áp cao lục địa tăng cường |
Có mưa vừa, mưa to và mưa rất to nhiều nơi |
Tổng lượng mưa cả đợt phổ biến từ 200,0-400,0mm một số nơi lớn hơn như: Cẩm Đàn: 460,4mm; Sơn Động: 448,1mm; Hiệp Hòa: 428,9mm; Tân Sơn: 371,0mm. |
2. Diễn biến thủy văn
Từ tháng 01-04/2024. Mực nước các sông trong tỉnh dao động nhỏ ở mức rất thấp, thấp hơn TBNN, hạ lưu chủ yếu ảnh hưởng thủy triều và lượng nước thượng nguồn ngoài ra còn do các Hồ Thủy Điện xả nước phục vụ đổ ải vụ Đông Xuân. Mực nước trung bình so với TBNN cùng thời kỳ các trạm thấp hơn. Riêng trạm Cầu Sơn cao hơn.
Từ tháng 5 - 09/2024: Trên lưu vực sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam đã xảy ra 06 trận lũ, nhiều hơn TBNN: 02 trận, cũng là năm xuất hiện lũ đặc biệt lớn (trong tháng 9/2024) trên BĐ3 từ 0,42-3,15m, so với lịch sử thấp hơn từ 0,05-2,97m và xuất hiện lũ tiểu mãn sớm hơn so với quy luật nhiều năm khoảng hơn một tuần.
Mực nước trung bình từ tháng 01- 8/2024 so với TBNN cùng thời kỳ các trạm thấp hơn, tháng 9/2024 các trạm cao hơn.
Diễn biến các trận lũ:
+ Trận lũ 1:
Tháng 5: Từ ngày 09-10/5. Mực nước lũ trên sông Thương tại trạm Cầu Sơn cao nhất: 14,57m, trên mức BĐ1: 0,57m. Tại trạm Phủ Lạng Thương dưới mức BĐ1: 1,72m. Trên sông Lục Nam và sông Cầu: Tại các trạm Cẩm Đàn, Chũ, Lục Nam, Đáp Cầu dưới mức BĐ1, với biên độ lũ lên từ: 2,0 – 5,0m.
+ Trận lũ 2:
Tháng 6: Từ ngày 09 – 12/6. Mực nước lũ trên các sông trong tỉnh tại các trạm Cẩm Đàn, Chũ, Lục Nam, Cầu Sơn, Phủ Lạng Thương và Đáp Cầu cao nhất ở mức BĐ1 đến trên BĐ2, với biên độ lũ lên từ: 2,0-3,0m.
+ Trận lũ 3:
Tháng 7: Từ ngày 03-04/7. Mực nước lũ trên sông Thương tại trạm Cầu Sơn cao nhất: 14,82m trên mức BĐ1: 0,82m, với biên độ lũ lên: 1,43m.
+ Trận lũ 4:
Tháng 7: Từ ngày 24-30/7. Mực nước lũ trên sông trong tỉnh tại trạm Lục Nam, Cẩm Đàn, Chũ, Lục Nam, Cầu Sơn, Phủ Lạng Thương và Đáp Cầu cao nhất dưới mức BĐ1, với biên độ lũ lên từ 2,0 – 5,5m.
+ Trận lũ 5:
Tháng 8: Từ ngày 24 -26/8. Mực nước lũ trên sông trong tỉnh tại trạm Lục Nam, Cẩm Đàn, Chũ, Lục Nam, Phủ Lạng Thương và Đáp Cầu cao nhất dưới mức BĐ1 từ 2,0 – 3,5m, Riêng trạm Cầu Sơn ngày 24/8 cao nhất 15,04m trên mức BĐ2: 0,04m.
+ Trận lũ 6: (lũ đặc biệt lớn)
Tháng 9: Từ ngày 08-12/9, trên lưu vực sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam đã xảy ra 01 lũ đặc biệt lớn với đỉnh lũ đo được đều đạt trên BĐ3 tại các trạm Cẩm Đàn, Chũ, Lục Nam, Phủ Lạng Thương, Cầu Sơn, Đáp Cầu từ: 0,42-3,15m, thấp hơn lũ lịch sử từ: 0,25-2,97m, riêng trạm Đáp Cầu xấp xỉ lũ lịch sử năm 1971. Biên độ lũ tại thượng lưu từ 3,53m– 13,21m, tại hạ lưu 5,99m – 6,15m.
Tên Sông |
Trạm |
|
Bão Số 3 |
Biên độ |
Mực nước trên BĐ3 |
Lũ lịch sử |
So sánh lũ H 2024 với lũ lịch sử |
Các Cấp Báo Động |
|||
Hmin |
Hmax |
Ngày xuất hiện |
Báo động 1 |
Báo động 2 |
Báo động 3 |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6=4-3 |
7=4-12 |
8 |
9= 4-8 |
10 |
11 |
12 |
Thương |
Phủ Lạng Thương |
123 |
723 |
11/9/2024 |
600 |
93 |
753 |
-30 |
430 |
530 |
630 |
Cầu Sơn |
1358 |
1711 |
09/9/2024 |
353 |
111 |
1761 |
-50 |
1400 |
1500 |
1600 |
|
Lục Nam |
Lục Nam |
73 |
672 |
09/9/2024 |
599 |
42 |
804 |
-132 |
430 |
530 |
630 |
Chũ |
229 |
1550 |
08/9/2024 |
1321 |
250 |
1575 |
-25 |
1100 |
1200 |
1300 |
|
Cẩm Đàn |
3703 |
4815 |
08/9/2024 |
1112 |
315 |
5112 |
-297 |
4100 |
4300 |
4500 |
|
Cầu |
Đáp Cầu |
163 |
779 |
12/9/2024 |
615 |
148 |
784 |
-5 |
430 |
530 |
630 |
II. NHẬN ĐỊNH KTTV VỤ ĐÔNG XUÂN 2024-2025
* Hiện tượng ENSO: Hiện tại, hiện tượng ENSO đang trong trạng thái trung tính. Dự báo, thời kỳ từ tháng 11-12/2024, ENSO có khả năng chuyển sang trạng thái La Nina với xác suất 60-70%.
* Bão/ATNĐ: Trong tháng 10 vẫn còn bão/ATNĐ hoạt động trên Biển Đông nhưng ít có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Bắc Giang.
* Không khí lạnh (KKL) và rét đậm, rét hại: KKL hoạt động mạnh dần từ tháng 11/2024, trong đó hiện tượng rét đậm rét hại ở tỉnh Bắc Giang tập trung từ nửa cuối tháng 12 đến hết nửa đầu tháng 02/2025 (số đợt ở mức tương đương so với TBNN, TBNN: 7 đợt ở khu vực vùng núi các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và phần vùng cao Yên Thế; 6 đợt ở khu vực TP Bắc Giang và các huyện còn lại).
* Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình toàn mùa dự báo ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ từ 0,5 – 1,0oC. Dự báo dao động từ 18,5 – 20,0oC. Nhiệt độ thấp nhất có khả năng xuống mức 4,0 – 5,0oC ở khu vực vùng núi (Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và phần vùng cao Yên Thế); từ 6,0 – 8,0oC ở khu vực thành phố và các vùng lân cận.
* Xu thế mưa: Tháng đầu mùa (tháng 11) dự báo có tổng lượng mưa: 40 – 60mm (cao hơn TBNN từ 10 – 20%), tháng 12: 20 – 30mm (ở mức dưới TBNN từ 5 – 10%).
Từ tháng 01 đến tháng 02/2025, TLM phổ biến từ 20-50mm (xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ). Tháng 3/2025, TLM phổ biến 40-60mm (cao hơn TBNN từ 5-10%).
Đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm trong các tháng giao mùa như: Giông, lốc, sét và gió giật mạnh khi có các đợt gió mùa đông bắc nén rãnh áp thấp có trục qua khu vực Bắc Bộ.
Từ tháng 11-12/2024, dòng chảy trên các sông khu vực Bắc Bộ phổ biến ở mức xấp xỉ hoặc cao hơn so với TBNN từ 10-15%
Từ tháng 01-3/2025, mực nước các sông biến đổi chậm theo xu thế giảm. Nguồn nước trên các sông trong tỉnh phổ biến ở mức thiếu hụt một chút so với TBNN (5 – 10%).
Dự báo mực nước thấp nhất tại:
- Thượng nguồn sông Lục Nam tại Cẩm Đàn thấp hơn TBNN và thấp hơn vụ Đông xuân năm 2023 – 2024, dao động từ 36,58 – 36,68m. Thời gian xuất hiện tháng II,III/2025.
- Tại Chũ: Xấp xỉ TBNN và vụ Đông xuân năm 2023 – 2024, dao động từ 1,75 đến 1,77m. Thời gian xuất hiện tháng I/2025.
Hạ lưu sông Lục Nam tại Đồi Ngô (Lục Nam): Thấp hơn TBNN và thấp hơn vụ Đông xuân năm 2023 – 2024.
- Thượng nguồn sông Thương tại Cầu Sơn: Cao hơn TBNN và thấp hơn vụ Đông xuân 2023 – 2024, dao động từ 12,10 – 12,25m. Thời gian xuất hiện tháng II/2025.
- Hạ lưu sông Thương tại Phủ Lạng Thương thấp hơn TBNN và thấp hơn vụ Đông xuân năm 2023 – 2024. Thời gian xuất hiện tháng III/2025.