TRANG CHỦ
GIỚI THIỆU
TIN TỨC - SỰ KIỆN
TƯ VẤN, HỎI ĐÁP
THƯ VIỆN
1. Diễn biến khí hậu:
1.1. Không khí lạnh
Đợt 01: KKLTC mạnh.
Đêm 09 ngày 10/01/2025, một đợt không khí lạnh khô có cường độ trung bình được tăng cường xuống phía nam, sau được tăng cường mạnh thêm vào ngày 11/01. Do ảnh hưởng của không khí lạnh khô kết hợp với trường phân kỳ trên cao nên khu vực tỉnh Bắc Giang không mưa, gây ra đợt rét đậm trên diện rộng từ ngày 11-13/01. Nền nhiệt độ sau 24h giảm mạnh từ 3-4 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 4-7mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 7,0 oC, Sơn Động: 3,7 oC, Lục Ngạn: 5,2 oC, Hiệp Hòa: 6,9 oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 02: KKLTC TB.
Ngày 15/01/2025, một đợt không khí lạnh khô có cường độ yếu được tăng cường xuống phía nam. Do ảnh hưởng của không khí lạnh khô kết hợp với trường phân kỳ trên cao nên khu vực tỉnh Bắc Giang không mưa. Trời rét, đêm và sáng rét đậm, rét hại. Nền nhiệt độ sau 24h giảm nhẹ từ 1-2 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 1-2mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 13,8 oC, Sơn Động: 9,6 oC, Lục Ngạn: 12,0 oC, Hiệp Hòa: 11,5 oC. Gió đông bắc cấp 3 (4m/s).
Đợt 03: GMĐB mạnh.
Ngày 26/01/2025, một đợt gió mùa đông bắc có cường độ mạnh được tăng cường xuống phía nam, sau được tăng cường mạnh thêm vào ngày 27/01. Do ảnh hưởng của không khí lạnh mạnh kết hợp với trường gió tây nam trên cao nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa nhỏ rải rác đã gây ra đợt rét đậm diện rộng từ ngày 27-29/01. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 4 - 6 oC. Biến thiên khí áp 24h tăng mạnh từ 8-11mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 10,5 oC, Sơn Động: 9,7 oC, Lục Ngạn: 9,6 oC, Hiệp Hòa: 10,4 oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 04: GMĐB yếu.
Đêm 02 ngày 03/02/2025, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m, tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa nhỏ trong đêm 02 sáng 03/02, sau có mưa nhỏ vài nơi. Trời rét. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 4-6oC. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 6-9mb. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 14.1oC, Sơn Động: 13.0oC, Lục Ngạn: 13.1oC, Hiệp Hòa: 14.0oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 05: KKLTC mạnh.
Sáng sớm ngày 07/02/2025, khối không khí lạnh có cường độ mạnh được tăng cường xuống phía nam kết hợp với dòng xiết gió Tây trên cao nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa nhỏ trong đêm 06 và sáng sớm 07/02, sau có mưa vài nơi. Do ảnh hưởng của không khí lạnh từ ngày 07 - 10/02 tỉnh Bắc Giang xảy ra đợt rét đậm, vùng núi rét hại. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 6-8mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 7-10oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 12.0oC, Sơn Động: 6.3oC, Lục Ngạn: 11.0oC, Hiệp Hòa: 12.0oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 6: GMĐB yếu.
Đem 12 ngày 13/02/2025, một đợt gió mùa đông bắc có cường độ yếu được tăng cường xuống phía nam sau suy yếu nhanh nên nhiệt độ và biến thiên khí áp 24h không có sự chênh lệch nhiều. Các khu vực tỉnh không mưa. Đêm và sáng trời rét. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 19.9oC, Sơn Động: 21.0oC, Lục Ngạn: 20.0oC, Hiệp Hòa: 19.7oC. Gió đông bắc cấp 2 (3m/s).
Đợt 07: KKLTC yếu.
Sáng sớm ngày 16/02/2025, khối không khí lạnh được tăng cường yếu xuống phía nam, kết hợp với hội tụ gió tây nam trên cao nên thời tiết khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa rào nhẹ, trời rét. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 4-6mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 3-5oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 16.0oC, Sơn Động: 15.5oC, Lục Ngạn: 14.6oC, Hiệp Hòa: 15.6oC. Gió đông bắc cấp 3 (4m/s).
Đợt 08: KKLTC mạnh.
Sáng sớm ngày 23/02/2025, một đợt không khí lạnh có cường độ mạnh được tăng cường xuống Bắc Bộ, kết hợp với dòng xiết gió Tây trên cao nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa nhỏ gây ra đợt rét đậm trên diện rộng từ ngày 24-26/02. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 4-7mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 4-6oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 12.9oC, Sơn Động: 12.0oC, Lục Ngạn: 12.0oC, Hiệp Hòa: 12.8oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 09: GMĐB mạnh.
Khoảng đêm 05 ngày 06/3/2025, một đợt gió mùa đông bắc có cường độ mạnh được tăng cường xuống phía nam nén rãnh áp thấp qua Bắc Bộ sau đầy lên. Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường kết hợp với trường gió tây nam trên cao nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa rào nhiều nơi. Trời rét. Biến thiên khí áp 24h tăng mạnh từ 7-11mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 7-10oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 14.6oC, Sơn Động: 12.0oC, Lục Ngạn: 12.7oC, Hiệp Hòa: 14.5oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 10: GMĐB yếu.
Khoảng đêm 15 ngày 16/3/2025, một đợt gió mùa đông bắc có cường độ yếu được tăng cường xuống phía nam. Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường kết hợp với trường gió tây nam trên cao nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa rào rải rác. Trời rét. Biến thiên khí áp 24h tăng mạnh từ 6-8mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 4-6oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 16.9oC, Sơn Động: 15.0oC, Lục Ngạn: 16.0oC, Hiệp Hòa: 17.0oC. Gió đông bắc cấp 3 (4m/s).
Đợt 11: KKLTC yếu.
Khoảng đêm 17/3/2025, một đợt không khí lạnh có cường độ yếu được tăng cường xuống phía nam. Do nằm sâu trong khối không khí lạnh được tăng cường nên khu vực tỉnh Bắc Giang không mưa. Trời rét. Biến thiên khí áp 24h tăng mạnh từ 2-5mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm nhẹ từ 1-2oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 16.2oC, Sơn Động: 13.9oC, Lục Ngạn: 15.0oC, Hiệp Hòa: 16.0oC. Gió đông bắc cấp 2 (3m/s).
Đợt 12: GMĐB yếu.
Khoảng đêm 28/3/2025, một đợt không khí lạnh có cường độ yếu được tăng cường xuống phía nam. Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa rào rải rác. Trời rét. Biến thiên khí áp 24h tăng mạnh từ 6-8mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 5-7oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 15.8oC, Sơn Động: 15.2oC, Lục Ngạn: 14.8oC, Hiệp Hòa: 17.3oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 13: GMĐB yếu.
Khoảng chiều tối ngày 12/4/2025, một đợt không khí lạnh có cường độ yếu được tăng cường xuống phía nam. Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường yếu nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa rào nhẹ rải rác. Biến thiên khí áp 24h tăng từ 2-4mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 2-4oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 21.5oC, Sơn Động: 19.4oC, Lục Ngạn: 20.5oC, Hiệp Hòa: 21.6oC. Gió đông bắc cấp 3 (4m/s).
Đợt 14: GMĐB yếu.
Khoảng sáng ngày 28/4/2025, một đợt không khí lạnh có cường độ yếu được tăng cường xuống phía nam. Do ảnh hưởng của không khí lạnh yếu nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa vừa rải rác kèm dông. Biến thiên khí áp 24h yếu. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 1-2oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 24.8oC, Sơn Động: 24.0oC, Lục Ngạn: 24.6oC, Hiệp Hòa: 24.7oC. Gió đông bắc cấp 2 (3m/s).
Đợt 15: GMĐB yếu.
Khoảng sáng ngày 10/5/2025, một đợt không khí lạnh có cường độ yếu được tăng cường xuống phía nam. Do ảnh hưởng của không khí lạnh yếu nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa rào và rải rác có dông. Biến thiên khí áp 24h từ 3-6mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 3-6oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 21.2oC, Sơn Động: 21.8oC, Lục Ngạn: 20.7oC, Hiệp Hòa: 21.0oC. Gió đông bắc cấp 3 (5m/s).
Đợt 16: GMĐB yếu.
Khoảng sáng ngày 24/5/2025, một đợt không khí lạnh có cường độ yếu được tăng cường xuống phía nam. Do ảnh hưởng của không khí lạnh yếu nén rãnh qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió lên cao nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa, mưa rào và rải rác có dông. Biến thiên khí áp 24h từ 2-4mb. Nền nhiệt độ sau 24h giảm từ 1-3oC. Nhiệt độ thấp nhất tại Bắc Giang: 21.5oC, Sơn Động: 21.5oC, Lục Ngạn: 20.9oC, Hiệp Hòa: 21.0oC. Gió đông bắc cấp 3 (4m/s).
1.2. Bão và ATNĐ: Trong năm 2025 tính đến hết tháng 10 đã có 12 cơn bão và 2 ATNĐ hoạt động trên Biển Đông.
Trong đó bão số 03, 05, 10, 11, 12 đổ bộ vào đất liền nước ta. Tỉnh Bắc Ninh chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hoàn lưu bão số 03, 05, 10 và 11 gây mưa to đến rất to và gió mạnh, riêng bão số 11 mưa đặc biệt lớn gây lũ đặc biệt lớn kéo dài.
Diễn biến cụ thể như sau:
1. Bão số 01(WUTIP): Hình thành từ ATNĐ trên khu vực Biển Đông mạnh cấp 7 ,giật cấp 9; di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ 5-10km/h. Đến sáng ngày 11/6, áp thấp nhiệt đới này đã mạnh lên thành bão, cơn bão số 01 có́ tên quốc tế là WUTIP. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10; di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, sau đó di chuyển hướng Tây bắc đến ngày 16/6 bão số 01 suy yếu và tan dần trên đất liền phía Nam tỉnh Quảng Tây( Trung Quốc).
Cơn bão số 01 không ảnh hưởng tới thời tiết tỉnh Bắc Ninh.
2. Bão số 2(DANAS): Hình thành từ 1 vùng ATNĐ trên Biển Đông, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6 giật cấp 8; di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ 5-10km/h. Đến sáng ngày 05/7, áp thấp nhiệt đới này đã mạnh lên thành bão, cơn bão (số 02) có tên quốc tế là Bão số 2 (DANAS)
Lúc 01 giờ ngày 05/7 giờ, vị trí tâm bão số 02 ở vào khoảng 10.1độ Vĩ Bắc; 117.9 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Bắc quần đảo Hoàng Sa. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8 (62-74km/h), giật cấp 10,di chuyển chậm theo hướng Tây Tây Bắc. Đến ngày 06/7 bão số 02 di chuyển ra khỏi khu vực Biển Đông.
Cơn bão số 02 không ảnh hưởng tới thời tiết tỉnh Bắc Ninh.
3. Bão số 3 (WIPHA): Hình thành từ 1 vùng ATNĐ Đông Phi lippin, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6 - 7, giật cấp 9; di chuyển theo hướng Tây Bắc. Đến sáng ngày 18/7, áp thấp nhiệt đới này đã mạnh lên thành bão gần Biển Đông, có tên Quốc tế là WIPHA sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10, di chuyển theo hướng Tây Bắc, đến trưa ngày (22/7) tâm bão số 03 đã đi vào khu vực đất liền các tỉnh Hưng Yên - Ninh Bình. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10; di chuyển theo hướng Tây Tây Nam với tốc độ 10-15km/h sau đó bão số 3 suy yếu thành ATNĐ và thành vùng áp thấp. Đến ngày 23/7 tan trên địa phận Thượng Lào.
Hoàn lưu bão số 03 ảnh hưởng tới thời tiết tỉnh Bắc Ninh như sau:
Gió mạnh: Từ ngày 21/7 đến 14 giờ ngày (22/7):
Trạm Lục Ngạn gió mạnh cấp 5 (8m/s), giật cấp 7 (15m/s); trạm Sơn Động gió mạnh cấp 5, giật cấp 6 (12m/s), trạm Bắc Ninh gió mạnh nhất cấp 6 (10m/s), giật cấp 7 (14m/s trạm Khí tượng Bắc Giang có gió mạnh nhất cấp 5 (10m/s), giật cấp 6 (13m/s)
-Tổng lượng mưa: Do ảnh hưởng của bão số 3: Tính từ ngày 20/7 đến 14 giờ ngày 23/7/2025: Sơn Động: 112.5mm; Mai Sưu: 113.8mm,Chũ: 106.3mm; Cẩm Đàn: 108.6mm..Lục Ngạn 93.7mm,KT-Bắc Giang 76.0,Bắc Ninh 85.3mm
4. Bão số 4 (COMAY): Hình thành từ 1 vùng ATNĐ trên vùng biển phía Tây Bắc của đảo Lu Dông (Phi líp pin). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6, giật cấp 8; di chuyển theo hướng Tây Tây Nam với tốc độ khoảng 15km/h. Trưa ngày (23/7), áp thấp nhiệt đới đã đi vào vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Biển Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6-7, giật cấp 9; di chuyển theo hướng Tây Tây Nam với tốc độ 10-15km/h. Đến tối ngày (23/7), áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão (COMAY), trở thành cơn bão số 04 trên Biển Đông. Hồi 19 giờ, vị trí tâm bão ở vào khoảng 17,7 độ Vĩ Bắc; 118,9 độ Kinh Đông, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10; di chuyển theo hướng Tây Tây Nam với tốc độ khoảng 15km/h. Sau đó bão đổi hướng di chuyển theo hướng Bắc Đông Bắc rồi Đông Bắc và đi ra khỏi khu vực Biển Đông không có khả năng quay trở lại Biển Đông.
Cơn bão số 04 này không ảnh hưởng tới thời tiết tỉnh Bắc Ninh.
5. ATNĐ số 1: Sáng sớm ngày (08/8), vùng áp thấp trên khu vực Bắc Biển Đông đã mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới. Hồi 04 giờ, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 19,1 độ Vĩ Bắc; 118,2 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6, giật cấp 8; di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ khoảng 10-15km/h. Đến trưa (09/8), áp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành một vùng áp thấp. Sau đó vùng áp thấp này tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc và tan dần.
ATNĐ này không ảnh hưởng tới thời tiết tỉnh Bắc Ninh
6. ATNĐ số 2. Hình thành từ 1 vùng ATNĐ trên Biển Đông, lúc 19 giờ vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 16,0 độ Vĩ Bắc; 112,8 độ Kinh Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6, giật cấp 8; di chuyển theo hướng Tây Bắc với tốc độ khoảng 10km/h. Đến 16 giờ ngày18/8 vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 19,6 độ Vĩ Bắc; 107,7 độ Kinh Đông, cách đặc khu Bạch Long Vĩ khoảng 50km về phía Nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6-7, giật cấp 9; di chuyển theo hướng Bắc Tây Bắc với tốc độ khoảng 15km/h. Đến sáng(19/8), áp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành một vùng áp thấp trên khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Vị trí trung tâm vùng áp thấp ở khoảng 21,5-22,5 độ Vĩ Bắc; 106,4 -107,4 độ Kinh Đông. Sức gió mạnh nhất ở trung tâm vùng áp thấp giảm xuống dưới cấp 6.
ATNĐ này không ảnh hưởng tới thời tiết tỉnh Bắc Ninh
7. Bão số 5 (KAJIKI): Hình thành từ 1 vùng ATNĐ ngoài khơi bán đảo Lu Dông (PhiLipin). Lúc 07 giờ, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 16,7 độ Vĩ Bắc; 121,5 độ Kinh Đông. Sức gió mạnh nhất ở vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6, giật cấp 8; di chuyển theo hướng Tây Bắc với tốc độ 10-15km/h. Đến tối 22/8 ATNĐ đã đi vào Biển Đông và mạnh lên thành Bão (cơn bão số 5). Lúc 07 giờ, vị trí tâm bão ở vào khoảng 17,2 độ Vĩ Bắc; 116,6 độ Kinh Đông, cách đặc khu Hoàng Sa khoảng 480km về phía Đông Đông Bắc. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10; di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ khoảng 25km/h. Bão có cường độ mạnh dần. Đến chiều tối ngày (25/8), bão số 5 đã đi vào đất liền khu vực Nam Nghệ An-Bắc Hà Tĩnh. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 10-11, giật cấp 13; di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ khoảng 10km/giờ, sau đó bão tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc và suy yếu dần thành áp thấp nhiệt đới sau thành vùng áp thấp trên khu vực trung Lào.
Bão số 5 ảnh hường đến thời tiết tỉnh Bắc Ninh như sau:
- Gió mạnh: Từ trưa chiều ngày 25/8 đến 7h ngày 26/8 tỉnh Bắc Ninh đã quan trắc được gió bão mạnh cấp 3-4, giật cấp 5.
- Tổng lượng mưa: Tính từ đêm 24/8 đến hết ngày 26/8: toàn tỉnh BN xảy ra đợt mưa vừa, mưa to và dông diện rộng. Cụ thể:
Tại Sơn Động: 129.6mm; Bắc Ninh: 147.0mm; Tv Bến Hồ: 143.0mm, Phủ Lạng Thương: 107.0mm; Tân Sơn: 157.4mm; Từ Sơn: 148.0mm; Tiên Du: 142.8mm; Quế Võ: 139.0mm; Gia Bình: 121.6mm; Thuận Thành: 119.4mm; Yên Phong: 106.8mm.
8. Bão số 6 (NONGFA ): Hình thành từ 1 vùng ATNĐ trên vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông. Lúc 10 giờ, sáng ngày 27/8 vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 17,7 độ Vĩ Bắc; 119,0 độ Kinh Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6, giật cấp 8. Di chuyển theo hướng Tây Tây Nam với tốc độ 10-15km/h. Đến sáng ngày (30/8), áp thấp nhiệt đới trên vùng biển phía Tây Bắc khu vực Bắc Biển Đông đã mạnh lên thành bão - cơn bão số 6 (tên quốc tế là Nongfa). Lúc 07 giờ, vị trí tâm bão số 6 ở vào khoảng 17,7 độ Vĩ Bắc; 108,4 độ Kinh Đông, trên khu vực biển Hà Tĩnh-Tp Huế, cách khu vực phía Bắc Quảng Trị khoảng 210km về phía Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ khoảng 20km/h. Đến Chiều (30/8), sau khi đi vào đất liền khu vực Hà Tĩnh-Quảng Trị bão số 6 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Lúc 16 giờ, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 18,1 độ Vĩ Bắc; 106,1 độ Kinh Đông, trên khu vực Hà Tĩnh-phía Bắc Quảng Trị. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6-7, giật cấp 9. Di chuyển theo hướng Tây với tốc độ 20-25km/h và suy yếu dần. Đến tối (30/8), áp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành một vùng áp thấp trên khu vực Trung Lào.
Hoàn lưu của bão số 6 (Nongfa), không ảnh thời tiết tỉnh Bắc Ninh.
9. Bão số 7(TAPAH): Hình thành từ một vùng áp thấp trên vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông. Lúc 19 giờ ngày 05/9, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 17,1 độ Vĩ Bắc; 118,7 độ Kinh Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6, giật cấp 8. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ khoảng 10km/h. Đến chiều ngày (06/9) áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão, cơn bão số 7 (tên quốc tế là Tapah). Lúc 16 giờ, vị trí tâm bão số 7 ở vào khoảng 18,4 độ Vĩ Bắc; 116,3 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10. Di chuyển theo hướng Tây Bắc, tốc độ 15km/h, sau đó bão di chuyển chậm theo hướng Tây sau chuyển dần theo hướng Bắc Tây Bắc tốc độ 20km/h. Đến sáng ngày 08/9 bão số 7 đã đi vào khu vực đất liền phía Tây Nam tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc), vị trí tâm bão ở vào khoảng 22,2 độ Vĩ Bắc; 112,4 độ Kinh Đông, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 10-11, giật cấp 13. Di chuyển theo hướng Tây Bắc, tốc độ 15-20km/giờ, cường độ bão số 7 suy yếu dần. Đến Tối ngày (08/9), sau khi đi sâu vào đất liền khu vực phía Tây Nam tỉnh Quảng Đông, bão số 7 suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Lúc 19 giờ, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 23,3 độ Vĩ Bắc; 111,0 độ Kinh Đông, trên đất liền phía Tây Nam tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 7, giật cấp 9. Tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc, tốc độ 15-20km/giờ và suy yếu dần thành vùng áp thấp trên đất liền tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc).
Hoàn lưu của bão số 7 (Tapah) không ảnh thời tiết tỉnh Bắc Ninh.
10. Bão số 8 (MITAG): Hình thành từ một vùng áp thấp ở vùng biển phía Đông đảo Lu-Dông (Phi-líppin) sau đó mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới. Lúc 13 giờ ngày 16/9, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 15,3 độ Vĩ Bắc; 123,7 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông đảo Lu-Dông (Phi-líp-pin). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6-7, giật cấp 9. Di chuyển theo hướng Bắc Tây Bắc sau chuyển hướng Tây Bắc với tốc độ khoảng 15km/h. Đến trưa ngày 18/9, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão, cơn bão số 8, có tên quốc tế là Mitag. Lúc 13 giờ, vị trí tâm bão ở vào khoảng 19,9 độ Vĩ Bắc; 118,4 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông Bắc khu vực Bắc Biển Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10. Di chuyển theo hướng Tây Bắc, tốc độ 15-20km/h. Đến chiều ngày 19/9, bão số 8 đã đi vào khu vực đất liền phía Nam tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8-9, giật cấp 11. Di chuyển theo hướng Tây Bắc, tốc độ khoảng 10km/h. Sau đó suy yếu dần và tan.
Hoàn lưu của bão số 8 (Mitag) không ảnh hưởng đến thời tiết tỉnh Bắc Ninh.
11. Bão số 9 (Ragasa): Hình thành từ vùng biển phía Đông đảo Lu-Dông (Philippin). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 9, giật cấp 11. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ khoảng 15km/h. Đến 19 giờ ngày 21/9, bão Ragasa đạt cấp siêu bão, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 16-17, giật trên cấp 17. Di chuyển theo hướng Tây Bắc với tốc độ khoảng 15-20km/h. Đến 01 giờ ngày 23/9, siêu bão đã đi vào vùng biển phía Đông Bắc của khu vực Bắc Biển Đông và trở thành cơn bão số 9. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm siêu bão mạnh cấp 17, giật trên cấp 17. Di chuyển theo hướng Tây với tốc độ khoảng 20km/h. Sau khi đi sát vào vùng biển Quảng Đông (Trung Quốc) bão suy yếu dần, đến 19 giờ ngày 24/9, vị trí tâm bão ở vào khoảng 21,6 độ Vĩ Bắc; 111,4 độ Kinh Đông, cách Móng Cái (Quảng Ninh) khoảng 375km về phía Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 12, giật cấp 15. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ khoảng 20km/h. Sau khi đi vào vùng biển phía Bắc Vịnh Bắc Bộ bão suy yếu. Lúc 07 giờ ngày 25/9, vị trí tâm bão ở vào khoảng 21,5 độ Vĩ Bắc; 108,9 độ Kinh Đông, cách Móng Cái (Quảng Ninh) khoảng 100km về phía Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10. Di chuyển theo hướng Tây, tốc độ khoảng 20km/h. Đến sáng ngày 25/9, sau khi đi vào vùng biển Quảng Ninh bão số 9 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 7, giật cấp 9. Di chuyển theo hướng Tây, tốc độ 15-20km/h. Đến chiều ngày 25/9, áp thấp nhiệt đới (suy yếu từ cơn bão số 9) đã suy yếu thành một vùng áp thấp trên khu vực tỉnh Quảng Ninh. Sức gió mạnh nhất ở trung tâm vùng áp thấp dưới cấp 6, sau đó vùng áp thấp tiếp tục di chuyển chủ yếu theo hướng Tây suy yếu và tan dần
Hoàn lưu của bão số 9 không ảnh hưởng đến thời tiết tỉnh Bắc Ninh.
12. Bão số 10 (BUALOI): Hình thành trên khu vực vùng biển ngoài khơi phía đông miền trung PhiLipPin. Hồi 19 giờ ngày 24/9, vị trí tâm bão BUALOI ở vào khoảng 10,7 độ Vĩ Bắc; 131,0 độ Kinh Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp10, giật cấp 12. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ 15-20km/h. Đến tối ngày 26/9, bão BUALOI đã đi vào vùng biển phía Đông của khu vực
Giữa Biển Đông và trở thành cơn bão số 10 trong năm 2025. Lúc 19 giờ, vị trí tâm bão ở vào khoảng 13,1 độ Vĩ Bắc; 119,7 độ Kinh Đông, cách đặc khu Hoàng Sa khoảng 900km về phía Đông Nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 11-12, giật cấp 15. Bão di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ 30-35km/h. Đến 04 giờ ngày 28/9, vị trí tâm bão ở vào khoảng 16,2 độ Vĩ Bắc; 110,2 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Tây đặc khu Hoàng Sa, cách Tp. Đà Nẵng khoảng 200km về phía Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 12, giật cấp 15. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ 30km/h. Đến 04 giờ ngày 29/9, vị trí tâm bão ở vào khoảng 18,5 độ Vĩ Bắc; 105,5 độ Kinh Đông, trên đất liền ven biển tỉnh Hà Tĩnh. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 10-11, giật cấp 13. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ 20-25km/h. Đến 10 giờ ngày 29/9, vị trí tâm bão ở vào khoảng 19,1 độ Vĩ Bắc; 104,5 độ Kinh Đông, trên đất liền khu vực biên giới Nghệ An-Trung Lào. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ khoảng 20km/h. Đến 13h ngày 29/9, bão số 10 đã di chuyển sang khu vực Thượng Lào, suy yếu thành áp thấp nhiệt đới sau đó suy yếu thành 1 vùng thấp và tan dần không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta.
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 10 thời tiết tại Bắc Ninh có mưa, mưa vừa và có nơi mưa to: Tổng lượng mưa từ 7 giờ ngày 28/9 đến 13 giờ ngày 29/9 các nơi phổ biến từ 40-70mm. Cụ thể như sau:
Quế Võ: 71.0mm, Sơn Động: 71.0mm, Bắc Ninh: 67.0mm, Tân Sơn: 68.4mm, Lục Ngạn: 60.0mm, Kiên Lao: 59.8mm, Mai Đình: 55.4mm.
13. Bão số 11 (MATMO): Hình thành từ một vùng áp thấp ở vùng biển phía Đông đảo Lu-Dông (Phi-líppin) sau đó mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới. Lúc 10 giờ ngày 01/10 vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 14,5 độ Vĩ Bắc; 131,4 độ Kinh Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6-7, giật cấp 9. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ khoảng 15km/h. Đến sáng ngày 02/10, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão, có tên quốc tế là Matmo. Lúc 07 giờ, vị trí tâm bão ở vào khoảng 14,9 độ Vĩ Bắc; 127,8 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông Phi-líp-pin. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ 15-20km/h. Đến chiều ngày 03/10, bão Matmo đã đi vào vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông và là cơn bão số 11 trên Biển Đông trong năm 2025. Lúc 17 giờ, vị trí tâm bão ở vào khoảng 17,0 độ Vĩ Bắc; 120,0 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 10, giật cấp 13. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ khoảng 25km/h. Bão tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, đến 13 giờ ngày 05/10 bão nằm trên vùng biển phía Đông của bán đảo Lôi Châu (Trung Quốc), cách Móng Cái (Quảng Ninh) khoảng 290km về phía Đông Đông Nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 12-13, giật cấp 16. Đến 22 giờ ngày 05/10, vị trí tâm bão ở vào khoảng 21,5 độ Vĩ Bắc; 109,0 độ Kinh Đông, cách Móng Cái (Quảng Ninh) khoảng 110km về phía Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 11-12, giật cấp 14. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ khoảng 20km/h. Đến sáng ngày 06/10, bão số 11 đã đi vào đất liền khu vực Phòng Thành của tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Do ảnh hưởng của bão số 11, tại trạm Bạch Long Vĩ đã có gió mạnh cấp 8, giật cấp 9; trạm Cô Tô có gió mạnh cấp 6, giật cấp 8; vùng ven biển Quảng Ninh-Hải Phòng đã có gió giật cấp 6-7. Lúc 04 giờ, vị trí tâm bão ở vào khoảng 22,0 độ Vĩ Bắc; 107,6 độ Kinh Đông, trên khu vực phía Nam tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ khoảng 20km/h. Đến 7h ngày 06/10 bão số 11 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới trên khu vực phía Nam tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm ATNĐ mạnh cấp 7, giật cấp 9. Sau đó ATNĐ suy yếu dần thành một vùng thấp và tan dần.
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 11 từ ngày 06/10 đến 07h ngày 08/10/2025 thời tiết tại tỉnh Bắc Ninh có mưa to đến rất to, riêng ngày 07/10 một số xã/phường của tỉnh Bắc Giang cũ có mưa đặc biệt lớn (phường Bắc Giang: 365,4mm, vượt giá trị lịch sử lượng mưa ngày lớn nhất: 292,0mm - ngày 14/7/1971);
Tổng lượng mưa cả đợt do bão số 11 các nơi phổ biến từ 130 - 300mm, một số nơi trên 400mm cụ thể:
Phường Bắc Giang: Trạm KT Bắc Giang 451,8mm, trạm Thủy văn Phủ Lạng Thương 438,1mm; các xã: Bố Hạ: 512,0mm; Lạng Giang 387,6mm, Yên Thế: 335,6mm; Tân Yên: 332,4mm; Hiệp Hòa: 290,3mm; TV Cầu Sơn: 284,4mm; Yên Dũng: 247,2mm; Khí tượng Bắc Ninh:128,5mm, các nơi khác có lượng mưa thấp hơn;
Gió mạnh nhất tại các nơi trong tỉnh phổ biến đạt cấp 3, cấp 4, giật cấp 5, cấp 6 cụ thể như: Tại trạm Lục Ngạn quan trắc được gió mạnh cấp 4 (6m/s), giật cấp 6 (11m/s); Trạm Sơn Động: cấp 3(5m/s), giật cấp 4(6m/s); Trạm Bắc Ninh: cấp 4 (7m/s), giật cấp 5 (10m/s); Trạm Bắc Giang: cấp 3 (5m/s), giật cấp 4 (7m/s); Trạm Hiệp Hòa: cấp 3 (4m/s), giật cấp 4 (6m/s)
14. Bão số 12 (FENGSHEN): Hình thành từ một vùng áp thấp ở phía Đông Philippines sau đó mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới; đến sáng ngày 18/10 ATNĐ mạnh lên thành bão có tên gọi Quốc tế là FENGSHEN.
- Ngày 19/10, bão đi vào Bắc Biển Đông, trở thành bão số 12 năm 2025, mạnh cấp 9, giật cấp 11, di chuyển Tây Bắc 20–25 km/h.
- Ngày 20/10, bão mạnh lên cấp 10, giật cấp 12, sau đó chịu tác động của không khí lạnh mạnh từ phía Bắc, đổi hướng Tây Nam, di chuyển chậm lại.
- Đến sáng 22/10, bão suy yếu cấp 9, chiều tối 22/10 vào vùng biển Tp. Huế – Quảng Ngãi, cường độ tiếp tục suy yếu xuống cấp 8;
-Dự báo trong chiều ngày 22/10 bão di chuyển vào khu vực biển Tp Huế-Quảng Ngãi cường độ tiếp tục suy yếu xuống cấp 8; đêm ngày 22 và sáng ngày 23/10 bão suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, di chuyển vào đất liền các tỉnh Tp Huế-Quảng Ngãi, sáng và trưa ngày 23/10 bão di chuyển sang khu vực Nam Lào, suy yếu thành vùng áp thấp.
Bão số 12 không ảnh hưởng đến thời tiết tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Nắng nóng: Toàn mùa đã xảy ra 11 đợt nắng nóng diện rộng, trong đó xảy ra 05 đợt nắng nóng có cường độ gay gắt và đặc biệt gay gắt. Đợt nắng nóng đầu tiên xảy ra cục bộ ở khu vực phía đông tỉnh. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối nhiều nơi trong tỉnh đạt từ 39.1 - 40.1oC.
- Đợt 1: Từ ngày 18 - 20/4, do ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng sang phía Đông Nam nên khu vực phía đông tỉnh gồm các huyện Sơn Động – Lục Ngạn xảy ra nắng nóng với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến từ 35.0-36.8 oC
- Đợt 2: Từ ngày 05 - 09/5, do Do ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng sang phía Đông Nam, các nơi trong tỉnh xảy ra nắng nóng rải rác với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến từ 35.0-36.2 oC.
- Đợt 3: Ngày 01 - 02/6, do ảnh hưởng rìa Nam rãnh áp thấp có trục 23 - 26 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây hoạt động mạnh, sau bị nén bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía bắc, các nơi trong tỉnh xảy ra nắng nóng đặc biệt gay gắt, nhiệt độ cao nhất các nơi dao động từ: 37.0 - 40.1oC. Tại trạm Bắc Giang nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt: 40.10C.
- Đợt 4: Từ ngày 07 - 09/6, ảnh hưởng của rìa nam rãnh áp thấp nối với vùng áp thấp phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông nam, sau bị nén bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía Bắc, cục bộ tại các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Hiệp Hòa xảy ra nắng nóng, nhiệt độ cao nhất các nơi dao dộng từ 35.0 -36.2oC.
- Đợt 5: Ngày 13 - 15/6 ảnh hưởng của rìa nam rãnh áp thấp nối với vùng áp thấp phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông nam, sau bị nén bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía Bắc, các nơi trong tỉnh xảy ra nắng nóng và nắng nóng gay gắt, nhiệt độ cao nhất các nơi dao dộng từ 35.0 - 37.5oC.
- Đợt 6: Từ ngày 25 - 26/6, ảnh hưởng của rìa nam rãnh áp thấp nối với vùng áp thấp phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông nam, sau bị nén bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía Bắc, tại các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Hiệp Hòa xảy ra nắng nóng, nhiệt độ cao nhất các nơi dao dộng từ 35.0 -36.2oC.
- Đợt 7: Ngày 05 - 09/7, do ảnh hưởng của rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông nam, các nơi trong tỉnh xảy ra nắng nóng và nắng nóng gay gắt, nhiệt độ cao nhất các nơi dao động từ 36.8 - 38.2oC.
- Đợt 8: Từ ngày 16 - 19/7, ảnh hưởng của rìa nam rãnh áp thấp nối với vùng áp thấp phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam, kết hợp với rìa xa bão số 3, các nơi trong tỉnh xảy ra nắng nóng và nắng nóng gay gắt, nhiệt độ cao nhất các nơi dao động từ: 37.0 - 38.4oC.
- Đợt 9: Từ ngày 26 - 31/7, ảnh hưởng của rìa nam rãnh áp thấp nối với vùng áp thấp phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam, các nơi trong tỉnh xảy ra nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt, nhiệt độ cao nhất các nơi dao động từ: 36.8- 37.6oC. Tại trạm Bắc Giang nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt: 39.40C
- Đợt 10: Ngày 02 - 04/8, ảnh hưởng của vùng áp thấp phía Tây phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông Nam, kết hợp với trường gió phân kỳ trên cao, các nơi trong tỉnh xảy ra nắng nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt, nhiệt độ cao nhất các nơi dao động từ: 38.3 - 39.2oC.
- Đợt 11: Ngày 08 - 13/8, do rãnh áp thấp có trục đi qua Bắc Bộ hoạt động yếu, đồng thời ảnh hưởng bởi vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam, tỉnh Bắc Giang đã xảy ra một đợt nắng nóng diện rộng, cục bộ có điểm đạt nắng nóng gay gắt. Nhiệt độ cao nhất tại các nơi: 35.8-37.0 oC.
- Đợt 12: Từ ngày 06-08/9, do ảnh hưởng của rìa Đông nam vùng áp thấp phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông nam, kết hợp trường phân kỳ trên cao. Sau ảnh hưởng của vùng áp thấp phía Tây kết hợp với rìa bắc dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Bắc Trung Bộ nối với hoàn lưu bão số 7 trên khu vực Bắc Biển Đông nâng trục dần lên phía bắc, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã xảy ra một đợt nắng nóng diện rộng. Nhiệt độ cao nhất các nơi phổ biến trên 35oC như ở: Bắc Ninh 36.8oC; Sơn Động 35.8oC; Hiệp Hoà 37.0oC; Bắc Giang 35.3oC. Lục Ngạn 35.4oC.
1.4. Mưa vừa, mưa to diện rộng: Trong 10 tháng đầu năm 2025 đã xảy ra 15 đợt mưa vừa và mưa to diện rộng (trong đó có 02 đợt mưa rất to cục bộ ở khu vực phía đông trong ngày 21/8 và 29/9). Cụ thể các đợt mưa vừa, mưa to:
+ Đợt 1: Từ ngày 15-20/5, do ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén bởi áp cao lục địa ở phía Bắc, kết hợp với hội tụ gió lên đến 3000m, các nơi trong tỉnh đã có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to. Lượng mưa các nơi phổ biến từ 20 - 40mm, có nơi lớn hơn như: Phủ Lạng Thương: 201.0mm; Bắc Giang: 84.0mm...
+ Đợt 2: Ngày 23, 24/5 do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên cao, sau ảnh hưởng của áp cao lạnh lục địa tăng cường, khu vực đã có mưa, mưa vừa, có nơi mưa to và rải rác có dông. Lượng mưa các nơi phổ biến từ 20 - 50mm, có nơi lớn hơn như: Lục Ngạn: 74.0mm; Chũ: 63.0mm; Việt Yên: 57.4mm...
+ Đợt 3: Ngày 15, 16/6 ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén kết hợp với hội tụ gió trên cao, các nơi trong tỉnh có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to, lượng mưa các nơi phổ biến 40 - 80mm, có nơi lớn hơn như: Lục Ngạn 106.0mm, Bắc Giang 121.4mm...
+ Đợt 4: Từ chiều ngày 21/6 đến tối 22/6, do ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén và dịch dần xuống phía Nam bởi áp cao lục địa ở phía Bắc có trục qua Bắc Bộ, kết hợp với hội tụ gió trên cao, các nơi trong tỉnh có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông, lượng mưa các nơi phổ biến từ 50-100mm, có nơi lớn hơn như: Bắc Giang 120.4mm, Bắc Ninh 155.8m…
+ Đợt 5: Ngày 08, 10/6 ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén kết hợp với hội tụ gió trên cao, các nơi trong tỉnh có mưa rào và dông rải rác, có nơi mưa vừa đến mưa to, lượng mưa các nơi phổ biến từ 50-100mm có nơi lớn hơn như: Phủ Lạng Thương: 135,1mm; Sơn Động: 96,1mm; Bắc Giang: 94,2mm; Lục Ngạn: 91,0mm...
+ Đợt 6: Từ chiều tối ngày 27/6 đến tối ngày 30/6, do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua nam đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ kết hợp với hội tụ gió lên đến 5000m, các nơi trong tỉnh có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến dưới 10-30mm, có nơi lớn hơn như: Hiệp Hòa 148.8mm...
+ Đợt 7: Ngày 11-14/7 do chịu ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua khu vực Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 5000m nên các nơi trong tỉnh có mưa, mưa rào và rải rác có dông, có nơi có mưa vừa đến mưa to, lượng mưa phổ biến dưới 20-50mm, có nơi lớn hơn như: Kinh Bắc: 72.0mm; Hiệp Hòa: 86.6mm...
+ Đợt 8: Từ ngày 21-22/7, do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 3 (WIPHA) sau suy yếu thành áp thấp nhiệt đới nên toàn tỉnh xảy ra đợt vừa, có nơi mưa to và dông với tổng lượng mưa phổ biến: 40 - 80 mm, một số nơi cao hơn như: Mai Sưu: 103,8mm, Sơn Đông: 102.5mm, Cẩm Đàn: 98,6mm, Chũ: 96.3 mm...
+ Đợt 9: Ngày 01/8 do chịu ảnh hưởng của rãnh thấp qua Bắc bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 5000m, nên đã xuất hiện mưa vừa đến mưa to ở một số nơi với lượng mưa phổ biến từ: 40-60 mm, một số nơi cao hơn như: Mai Sưu: 82,0mm; Chũ 71,0mm; Lạng Giang: 65,0mm; Lục Ngạn: 62,0mm...
+ Đợt 10: Ngày 05-07/8, do chịu ảnh hưởng của hội tụ gió lên đến mực 5000m nên các nơi trong tỉnh đã xuất hiện một đợt mưa vừa đến mưa to và dông, với lượng mưa của cả đợt dao động trong khoảng từ: 70-160 mm, một số nơi cao hơn như: Lục Nam: 158,0mm; Bắc Ninh: 158,0mm; Yên Dũng 143,4mm; Lạng Giang: 133,4mm; Cầu Sơn: 128,0mm; Mai Sưu: 119,8mm…
+ Đợt 11: Từ 15-16/8, chịu ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua khu vực Bắc Bộ kết hợp hội tụ gió trên mực 1500-5000m nên có mưa vừa và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to với lượng mưa phổ biến từ: 30-50 mm, một số nơi cao hơn như: Bố Hạ: 87,4mm; Yên Dũng 70,6mm; Cấm Sơn: 65,4mm...
+ Đợt 12: Từ 18-19/8, do chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua khu vực Bắc Bộ kết hợp hoàn lưu của cơn áp thấp nhiệt đới nên các nơi trong tỉnh có mưa rào và dông, với lượng mưa phổ biến từ: 15-30 mm, cục bộ vài nơi mưa to như: Cẩm Đàn: 74,2mm; Tân Sơn: 55,2mm...
+ Đợt 13: Ngày 21/8 do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 5000m nên tỉnh Bắc Ninh xảy ra đợt mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to kèm dông. Tổng lượng mưa phổ biến từ 40.0 – 70.0mm. Có nơi lớn hơn như: Cẩm Đàn: 246,0mm; Sơn Động: 243,0mm; Cấm Sơn: 189,8mm; Khuân Thần: 142,6mm...
+ Đợt 14: Từ ngày 24-27/8, do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 05 kết hợp với hội tụ gió lên đến mực 5000m hoạt động mạnh nên toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa vừa, mưa to và rảc rác có dông, có nơi mưa rất to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 70.0 – 120.0mm. Có nơi lớn hơn như: Bắc Ninh: 210.0mm; Tân Sơn: 184,0mm; Sơn Động: 171,0mm; Mai Sưu: 169,0mm...
+ Đợt 15: Từ ngày 28-30/9, do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 10 kết hợp với hội tụ gió lên đến mực 5000m hoạt động mạnh nên toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa vừa, mưa to và dông, một số nơi mưa rất to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 80.0 – 150.0mm. Có nơi lớn hơn như: Sơn Động: 237.3mm; Cẩm Đàn: 255,4mm; Yên Thế: 193,2mm; Việt Yên: 190,6mm; Đáp Cầu: 181.3mm.
+ Đợt 16: Từ ngày 06-08/10, do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 11 sau suy yếu thành vùng áp thấp kết hợp với hội tụ gió lên đến mực 5000m hoạt động mạnh nên toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa to đến rất to và dông mạnh; riêng . Tổng lượng mưa phổ biến từ 130.0 – 300.0mm. Một số nơi có lượng đặc biệt lớn như: Phường Bắc Giang: Trạm KT Bắc Giang 451,8mm, trạm Thủy văn Phủ Lạng Thương 438,1mm; các xã: Bố Hạ: 512,0mm; Lạng Giang 387,6mm, Yên Thế: 335,6mm; Tân Yên: 332,4mm; Hiệp Hòa: 290,3mm; TV Cầu Sơn: 284,4mm; Yên Dũng: 247,2mm; Khí tượng Bắc Ninh:128,5mm, các nơi khác có lượng mưa thấp hơn.
+ Đợt 17: Từ ngày 13-16/10, do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường yếu kết hợp với hội tụ gió lên đến mực 5000m nên tỉnh Bắc Ninh xảy ra đợt mưa rào kèm dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 30.0 – 50.0mm. Có nơi lớn hơn như: Bố Hạ: 125.0mm; Bảo Sơn: 118,0mm; Lục Nam: 96.3mm; Yên Dũng: 87.2mm.
1.5. Diễn biến Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình 10 tháng đầu năm 2025 dao động: 25.1 - 25.50C, cao hơn TBNN: 1.0 – 1.70C và xấp xỉ cao hơn cùng kỳ năm 2024: 0.1 – 0.3 0C.
Tháng 01/2025, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 16,8– 17,80C cao hơn TBNN: 0,9–1,60C nhưng xấp xỉ cùng kỳ năm 2024.
Tháng 02/2025, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 16.7 – 17.30C thấp hơn TBNN: 0.2 – 0.70C và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 1.6 – 1.90C.
Tháng 3/2025, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 20.8 – 21.10C cao hơn TBNN: 0.7 – 1.10C và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 0.1 – 0.40C.
Tháng 4/2025, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 25.2 – 25.50C cao hơn TBNN: 1.4 – 1.80C và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 1.8 – 1.90C.
Tháng 5/2025, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 27.3 – 27.90C cao hơn TBNN: 0.1 – 1.10C và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 0.2 – 0.40C; Riêng Sơn Động cao hơn cùng kỳ 2024: 0.50C.
Tháng 6/2025, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 29.2 – 29.90C ở mức xấp xỉ cao hơn TBNN: 0.3 – 1.50C và xấp xỉ thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 0.1 – 0.40C; Riêng Lục Ngạn, Sơn Động cao hơn cùng kỳ 2024: 0.2 và 0.90C.
Tháng 7/2025, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 29.3 – 29.80C ở mức xấp xỉ cao hơn TBNN: 0.1 – 1.50C và xấp xỉ cao hơn cùng kỳ năm 2024: 0.3 – 1.20C.
Tháng 8/2025, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 28.2 – 29.20C ở mức cao hơn TBNN: 0.1 – 1.50C và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 0.1 – 0.90C; Riêng Sơn Động cao hơn cùng kỳ năm 2024: 0.20C.
Tháng 9/2025, nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 27.3 – 29.10C ở mức cao hơn TBNN: 0.8 – 2.40C và xấp xỉ thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 0.1 – 0.60C; Riêng Hiệp Hòa, Kinh Bắc cao hơn cùng kỳ năm 2024: 0.2-0.30C.
Tháng 10/2025: nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 24.9 – 26.20C ở mức cao hơn TBNN: 0.4 – 1.30C và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 0.6 – 1.00C.
1.6. Diễn biến lượng mưa: Tổng lượng mưa 10 tháng đầu năm 2025: 1789.0 - 2281.2mm, cao hơn TBNN: 450.0 – 786.8mm và cao hơn cùng kỳ 2024: 164.0 – 444.7mm (ngoại trừ Kinh Bắc thấp hơn 36.3mm).
Tháng 1/2025: Dao động từ: 0,0 – 2,0 mm; thấp hơn TBNN: 28,0 – 66,2 mm và thấp hơn cùng kỳ 2024: 25,0 – 82,2 mm.
Tháng 2/2025: Dao động từ: 15.4 – 34.2 mm; thấp hơn TBNN: 0.2 – 10.6 mm, nhưng cao hơn cùng kỳ 2024: 6.5 – 17.2 mm.
Tháng 3/2025: Dao động từ: 14.2 – 25.1 mm; thấp hơn TBNN: 15.3 – 31.7mm và thấp hơn cùng kỳ 2024: 26.7 – 79.7mm.
Tháng 4/2025: Dao động từ: 25.7 – 77.0 mm; thấp hơn TBNN: 14.1 – 74.2 mm và thấp hơn cùng kỳ 2024: 2.4 – 99.8 mm. Riêng Hiệp Hòa cao hơn cùng kỳ 2024: 9.7 mm.
Tháng 5/2025: Dao động từ: 153.1 – 294.5 mm; cao hơn TBNN: 36.6 – 96.0mm; Riêng Sơn Động thấp hơn TBNN: 40.9mm và thấp hơn cùng kỳ 2024: 28.8 – 104.4 mm.
Tháng 6/2025: Dao động từ: 342.1 – 606.5 mm; cao hơn TBNN: 114.1 – 351.8mm và cao hơn cùng kỳ 2024: 17.2 – 336.7 mm, ngoại trừ Bắc Ninh thấp hơn 36.7mm.
Tháng 07/2025: Dao động từ: 202.3 – 451.7 mm. Phía Tây tỉnh cao hơn TBNN: 38.3 – 173.2mm; phía Đông tỉnh thấp hơn TBNN: 40.2 – 53.3mm. So với cùng kỳ 2024 trạm Khí tượng Bắc Ninh và Bắc Giang cao hơn 66.3 – 72.7 mm; Sơn Động, Lục Ngan, Hiệp Hòa thấp hơn 31.9 – 180.3mm.
Tháng 08/2025: Dao động từ: 387.1 – 683.0 mm. cao hơn TBNN: 25.5 – 371.9mm; So với cùng kỳ 2024 cao hơn 16.0 – 464.2 mm;
Tháng 09/2025: Dao động từ: 116.4 – 439.4 mm. thấp hơn TBNN: 18.3 – 63.9mm; Riêng Sơn Động cao hơn so với TBNN: 258.2mm; So với cùng kỳ 2024 thấp hơn: 102.9 – 349.4 mm;
Tháng 10/2025: Dao động từ: 146.4 – 578.5 mm ở mức cao hơn TBNN: 59.0 – 474.6mm và cao hơn so với cùng kỳ năm 2024: 125.0 – 558.8mm.
1.7. Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm 2025 dao động: 77 – 80%; thấp hơn TBNN: 2 – 8% và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 3 – 4%. Cụ thể:
Tháng I: 64 – 72%, xấp xỉ TBNN nhưng cao hơn cùng kỳ 2024: 10 -14%.
Tháng II: 79 – 81%, xấp xỉ thấp hơn TBNN: 3-4% và xấp xỉ cùng kỳ năm 2024.
Tháng III: 72 – 74%, thấp hơn TBNN: 7 - 14 % và thấp hơn cùng kỳ 2024: 9 -12%.
Tháng IV: 74 – 77%, thấp hơn TBNN: 5 - 13 % và thấp hơn cùng kỳ 2024: 4 - 9%.
Tháng V: 78 – 80%, thấp hơn TBNN: 1 - 7 %; thấp hơn cùng kỳ 2024: 1 - 4%.
Tháng VI: 79 – 83%, thấp hơn TBNN: 1 - 4 %; thấp hơn cùng kỳ 2024: 1 - 7%.
Tháng VII: 79 – 83%; thấp hơn TBNN: 1 - 6% và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 2-4%.
Tháng VIII: 82 – 85%; thấp hơn TBNN: 1 – 5% nhưng cao hơn cùng kỳ năm 2024: 2- 4%.
Tháng IX: Độ ẩm trung bình dao động: 81 – 86%; xấp xỉ TBNN và cao cùng kỳ năm 2024: 2-4%; Riêng Bắc Giang, Kinh Bắc thấp hơn cùng kỳ: 1-3%.
Tháng 10/2025: Độ ẩm trung bình dao động: 79 – 84%; thấp hơn TBNN: 1 – 3% (ngoại trừ Lục Ngạn cao hơn 3%) và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 6 - 11%.
1.8. Bốc hơi:
Tổng lượng bốc hơi dao động từ: 651,2 – 861,9 mm; cao hơn TBNN: 36,3 – 60,3 mm; Riêng Sơn Động, Bắc Giang thấp hơn TBNN: 9,9 - 75,9 mm và cao hơn cùng kỳ năm 2024 từ: 62,6 – 207,7 mm.
Tháng I: 81,6 – 109,1 mm; cao hơn TBNN: 20,3 – 30,3 mm và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 41,6 – 57,8 mm.
Tháng II: 39– 51,0 mm; thấp hơn TBNN: 11,0 – 17,3 mm và xấp xỉ cùng kỳ năm 2024.
Tháng III: 64,4 – 107,4 mm; cao hơn TBNN: 8,4 – 30,6 mm và cao hơn cùng kỳ 2024: 21,4 – 55,2 mm.
Tháng IV: 67,5 – 126,5 mm; cao hơn TBNN: 5,3 – 41,3 mm và cao hơn cùng kỳ 2024: 27,6 – 40,9 mm.
Tháng V: 63,8 – 91,3 mm; thấp hơn TBNN: 6,5 – 30,5 mm và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 10,2 – 13,3 mm.
Tháng VI: 65– 96,6 mm; thấp hơn TBNN: 9,3 – 21,5 mm và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 11.7 – 29.7mm.
Tháng VII: 65,8 – 88,9 mm; thấp hơn TBNN: 0,8 – 31,1 mm và cao hơn cùng kỳ 2024: 1,0 – 24,6 mm.
Tháng VIII: 61,1 – 79,8 mm; cao hơn TBNN: 3,7 – 14,6 mm; Riêng Sơn Động, Bắc Giang thấp hơn TBNN: 8,0-11,9mm và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 5,4 – 22,1 mm; Riêng Kinh Bắc thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 12,5mm.
Tháng IX: 54,9 – 79,0 mm; thấp hơn TBNN: 0,6 – 15,8 mm; nhưng cao hơn cùng kỳ năm 2024: 3,4 – 18,0 mm; Riêng Sơn Động và Kinh Bắc thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 4.0-13,1mm.
Tháng X/2025: 63,8 – 96,4 mm; thấp hơn TBNN: 1,4 – 19,4 mm; nhưng cao hơn cùng kỳ năm 2024: 6,8 – 14,5 mm; Riêng Sơn Động và Kinh Bắc thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 8.1 - 37,8mm.
1.9. Nắng
Tổng số giờ nắng 10 tháng đầu năm dao động: 1116,3- 1410.6giờ; cao hơn TBNN từ: 117 – 208 giờ và cao hơn cùng kỳ 2024 từ: 354 – 410 giờ. Riêng Hiệp Hòa thấp hơn TBNN: 6 giờ.
Tháng I: 113 – 150 giờ; cao hơn TBNN: 53 – 75 giờ và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 87 – 112 giờ.
Tháng II: 7 – 17 giờ; thấp hơn TBNN: 33 – 42 giờ và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 28 - 49 giờ.
Tháng III: 36–80 giờ; cao hơn TBNN: 9 – 18 giờ; Riêng Hiệp Hòa thấp hơn TBNN: 7 giờ và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 6 –24 giờ.
Tháng IV: 68 –112 giờ; thấp hơn TBNN: 3 – 10 giờ; Riêng Sơn động cao hơn TBNN: 18 giờ và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 1 –26 giờ; Riêng Bắc Giang thấp hơn TBNN: 7 giờ.
Tháng V: 111 – 151.6 giờ; thấp hơn TBNN: 16.4 – 59.0 giờ và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 13 – 41.6 giờ; Riêng Lục Ngạn thấp hơn cùng kỳ 2024: 40.9 giờ .
Tháng VI: 107 – 133.6 giờ; thấp hơn TBNN: 30.1 – 59 giờ và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 7.0 – 49.6 giờ.
Tháng VII: 159 –178 giờ; thấp hơn TBNN: 7 – 14 giờ và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 17 –35 giờ.
Tháng VIII: 131 – 139giờ, thấp hơn TBNN: 23 – 40 giờ và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 18 - 46 giờ .
Tháng IX: 138 – 178 giờ, thấp hơn TBNN: 4 – 19 giờ và cao hơn cùng kỳ năm 2024: 28 - 44 giờ .
Tháng 10/2025: 132.5 – 145.4 giờ, thấp hơn TBNN: 10.5 – 34.5 giờ và thấp hơn cùng kỳ năm 2024: 6.3 – 73.7 giờ.
BẢNG TỔNG KẾT CÁC ĐỢT NẮNG NÓNG NĂM 2025
|
Ngày/ Tháng |
Thời gian |
Nguyên nhân |
Phạm vi ảnh hưởng |
│Tx │(oC) |
|
|
1 |
IV |
18-20/4/2025 |
Do ảnh hưởng của rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam |
Phía Đông tỉnh |
Sơn Động: 35.8 Lục Ngạn: 36.8
|
|
2 |
V |
05-09/5/2025 |
Do ảnh hưởng của rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 35.0 Sơn Động: 35.5 Lục Ngạn: 35.9 Hiệp Hòa: 36.2 Bắc Ninh: 35.5 |
|
3 |
VI |
01-02/6/2025 |
Do ảnh hưởng rìa Nam rãnh áp thấp có trục 23 - 26 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây hoạt động mạnh, sau bị nén bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía bắc |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 40.1 Sơn Động: 39.8 Lục Ngạn: 38.4 Hiệp Hòa: 39.1 Bắc Ninh: 39.9 |
|
4 |
VI |
07-09/6/2025 |
Do ảnh hưởng của rìa nam rãnh áp thấp nối với vùng áp thấp phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông nam, sau bị nén yếu bởi bộ phận áp cao lục địa ở phía Bắc |
Phía Đông và phía Tây tỉnh |
Sơn Động: 36.2 Lục Ngạn: 35.4 Hiệp Hòa: 35.3 |
|
5 |
VI |
13-15/6/2025 |
Do ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng dần về phía Đông Nam. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 36.2 Sơn Động: 37.2 Lục Ngạn: 36.3 Hiệp Hòa: 37.5 Bắc Ninh: 36.5 |
|
6 |
VI |
25-26/6/2025 |
Do ảnh hưởng của rìa Nam rãnh áp thấp có trục khoảng 24-27 độ vĩ Bắc nối với vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam. |
Phía Đông và Tây, Tây Nam tỉnh |
Sơn Động: 36.0 Lục Ngạn: 35.3 Hiệp Hòa: 36.2 Bắc Ninh: 35.4 |
|
7 |
VII |
05-09/7/2025 |
Do ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng dần về phía Đông Nam. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 37.6 Sơn Động: 38.0 Lục Ngạn: 36.8 Hiệp Hòa: 38.2 Bắc Ninh: 37.6 |
|
8 |
VII |
16-19/7/2025 |
Do ảnh hưởng của rìa nam rãnh áp thấp nối với vùng áp thấp phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam, kết hợp với rìa xa bão số 3 |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 37.0 Sơn Động: 38.4 Lục Ngạn: 37.3 Hiệp Hòa: 37.0 Bắc Ninh: 37.5 |
|
9 |
VII |
26-31/7/2025 |
Do ảnh hưởng bởi rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng sang phía Đông. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 36.8 Sơn Động: 39.4 Lục Ngạn: 37.4 Hiệp Hòa: 37.2 Bắc Ninh: 37.6 |
|
10 |
VIII |
02-4/8/2025 |
Do ảnh hưởng của vùng áp thấp phía Tây phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông Nam, kết hợp với trường gió phân kỳ trên cao |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 38.3 Sơn Động: 39.2 Lục Ngạn: 39.2 Hiệp Hòa: 39.0 Bắc Ninh: 39.0 |
|
11 |
VIII |
08-13/8/2025 |
Do rãnh áp thấp có trục đi qua Bắc Bộ hoạt động yếu, đồng thời ảnh hưởng bởi vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 35.0 Sơn Động: 37.0 Lục Ngạn: 35.6 Hiệp Hòa: 36.5 Bắc Ninh: 36.7 |
|
12 |
IX |
6-8/9/2025 |
Do ảnh hưởng của rìa Đông nam vùng áp thấp phía Tây phát triển và mở rộng về phía Đông nam, kết hợp trường phân kỳ trên cao. Sau ảnh hưởng của vùng áp thấp phía Tây kết hợp với rìa bắc dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Bắc Trung Bộ nối với hoàn lưu bão số 7 trên khu vực Bắc Biển Đông nâng trục dần lên phía bắc. |
Toàn tỉnh |
Bắc Giang: 35.3 Sơn Động: 35,8 Lục Ngạn: 35,4 Hiệp Hòa: 37.0 Bắc Ninh: 36,8 |
BẢNG TỔNG KẾT CÁC ĐỢT MƯA VỪA, MƯA TO, MƯA ĐẶC BIỆT LỚN NĂM 2025
|
Ngày/Tháng |
Nguyên nhân |
Phạm vi ảnh hưởng |
Lượng mưa phổ biến và cao nhất (mm) |
|
|
1 |
15-20/5 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén bởi áp cao lục địa ở phía Bắc, kết hợp với hội tụ gió lên đến 3000m |
Có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 20 - 40mm, có nơi lớn hơn như: Phủ Lạng Thương: 201.0mm; Bắc Giang: 84.0mm... |
|
2 |
23-24/5 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên cao, sau ảnh hưởng của áp cao lạnh lục địa tăng cường |
Có mưa, mưa vừa, có nơi mưa to và rải rác có dông |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 20 - 50mm, có nơi lớn hơn như: Lục Ngạn: 74.0mm; Chũ: 63.0mm; Việt Yên: 57.4mm... |
|
3 |
15-16/6 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén kết hợp với hội tụ gió trên cao. |
Có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 40 - 80mm, có nơi lớn hơn như: Lục Ngạn 106.0mm, Bắc Giang 121.4mm... |
|
4 |
21-22/6 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén và dịch dần xuống phía Nam bởi áp cao lục địa ở phía Bắc có trục qua Bắc Bộ, kết hợp với hội tụ gió trên cao. |
Có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, có nơi lớn hơn như: Bắc Giang 120.4mm, Bắc Ninh 155.8m…
|
|
5 |
08-10/6 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén kết hợp với hội tụ gió trên cao |
Các nơi trong tỉnh có mưa rào và dông rải rác, có nơi mưa vừa đến mưa to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 50-100mm có nơi lớn hơn như: Phủ Lạng Thương: 135,1mm; Sơn Động: 96,1mm; Bắc Giang: 94,2mm; Lục Ngạn: 91,0mm... |
|
6 |
27-30/6 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua nam đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ kết hợp với hội tụ gió lên đến 5000m. |
Các nơi trong tỉnh có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 10-30mm, có nơi lớn hơn như: Hiệp Hòa 148.8mm... |
|
7 |
11-14/7 |
Do chịu ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua khu vực Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 5000m. |
Các nơi trong tỉnh có mưa, mưa rào và rải rác có dông, có nơi có mưa vừa đến mưa to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 20-50mm, có nơi lớn hơn như: Kinh Bắc: 72.0mm; Hiệp Hòa: 86.6mm... |
|
8 |
21-22/7 |
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 3 (WIPHA) sau suy yếu thành áp thấp nhiệt đới |
Toàn tỉnh xảy ra đợt vừa, có nơi mưa to và dông. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 40 - 80 mm, một số nơi cao hơn như: Mai Sưu: 103,8mm, Sơn Đông: 102.5mm, Cẩm Đàn: 98,6mm, Chũ: 96.3 mm... |
|
9 |
01/8 |
Do chịu ảnh hưởng của rãnh thấp qua Bắc bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 5000m. |
Có mưa vừa đến mưa to ở một số nơi. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 40-60 mm, một số nơi cao hơn như: Mai Sưu: 82,0mm; Chũ 71,0mm; Lạng Giang: 65,0mm; Lục Ngạn: 62,0mm... |
|
10 |
05-07/8 |
Do chịu ảnh hưởng của hội tụ gió lên đến mực 5000m. |
Các nơi tro
ng tỉnh đã xuất hiện một đợt mưa vừa đến mưa to và dông. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ: 70-160 mm, một số nơi cao hơn như: Lục Nam: 158,0mm; Bắc Ninh: 158,0mm; Yên Dũng 143,4mm; Lạng Giang: 133,4mm; Cầu Sơn: 128,0mm; Mai Sưu: 119,8mm… |
|
11 |
15-16/8 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua khu vực Bắc Bộ kết hợp hội tụ gió trên mực 1500-5000m |
Có mưa vừa và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 30-50 mm, một số nơi cao hơn như: Bố Hạ: 87,4mm; Yên Dũng 70,6mm; Cấm Sơn: 65,4mm... |
|
12 |
18-19/8 |
Do chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua khu vực Bắc Bộ kết hợp hoàn lưu của cơn áp thấp nhiệt đới |
Các nơi trong tỉnh có mưa rào và dông, có nơi mưa to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 15-30 mm, một số nơi cao hơn như: Cẩm Đàn: 74,2mm; Tân Sơn: 55,2mm... |
|
13 |
21/8 |
Do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió trên mực 5000m |
Xảy ra đợt mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to kèm dông |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 40.0 – 70.0mm. Có nơi lớn hơn như: Cẩm Đàn: 246,0mm; Sơn Động: 243,0mm; Cấm Sơn: 189,8mm; Khuân Thần: 142,6mm... |
|
14 |
24-27/8 |
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 05 kết hợp với hội tụ gió lên đến mực 5000m |
Toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa vừa, mưa to và rảc rác có dông, có nơi mưa rất to. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 70.0 – 120.0mm. Có nơi lớn hơn như: Bắc Ninh: 210.0mm; Tân Sơn: 184,0mm; Sơn Động: 171,0mm; Mai Sưu: 169,0mm... |
|
15 |
28-30/9 |
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 10 kết hợp với hội tụ gió lên đến mực 5000m |
Toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa vừa, mưa to, một số nơi mưa rất to và dông. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 80.0 – 150.0mm. Có nơi lớn hơn như: Sơn Động: 237.3mm; Cẩm Đàn: 255,4mm; Yên Thế: 193,2mm; Việt Yên: 190,6mm; Đáp Cầu: 181.3mm... |
|
16 |
06-08/10 |
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 11 sau suy yếu thành vùng áp thấp kết hợp với hội tụ gió lên đến mực 5000m hoạt động mạnh |
Toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa to đến mưa rất to, đặc biệt lớn và dông mạnh. |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 130.0 – 300.0mm. Một số nơi có lượng đặc biệt lớn như: Phường Bắc Giang: Trạm KT Bắc Giang 451,8mm, trạm Thủy văn Phủ Lạng Thương 438,1mm; các xã: Bố Hạ: 512,0mm; Lạng Giang 387,6mm, Yên Thế: 335,6mm; Tân Yên: 332,4mm; Hiệp Hòa: 290,3mm; TV Cầu Sơn: 284,4mm; Yên Dũng: 247,2mm; Khí tượng Bắc Ninh:128,5mm, các nơi khác có lượng mưa thấp hơn.
|
|
17 |
13-16/10 |
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường yếu kết hợp với hội tụ gió lên đến mực 5000m |
Toàn tỉnh xảy ra đợt mưa rào kèm dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to |
Tổng lượng mưa phổ biến từ 30.0 – 50.0mm. Một số nơi có lượng lớn hơn như: Bố Hạ: 125.0mm; Bảo Sơn: 118,0mm; Lục Nam: 96.3mm; Yên Dũng: 87.2mm. |
2. Diễn biến thủy văn
2.1. Mùa kiệt:
Từ tháng 1 - 4/2025: Mực nước các sông trong tỉnh dao động nhỏ ở mức thấp, thấp hơn TBNN, hạ lưu chủ yếu ảnh hưởng thủy triều do các Hồ Thủy Điện xả nước phục vụ vụ Đông Xuân, Mực nước cao nhất các sông đều xuất hiện ở mức rất thấp dưới báo động 1 từ 3,0 – 8,5m.
2.2. Mùa lũ:
Tháng 05: Không xuất hiện lũ tiểu mãn.
Từ tháng 6 - 10: Trên lưu vực sông Thương, sông Lục Nam, sông Cầu, sông Đuống đã xảy ra 07 trận lũ (01 trận lũ vào tháng 6; 06 trận lũ vào tháng 7, 8,9,10). Mực nước trung bình từ tháng 05- 10/2025 chủ yếu các trạm thấp hơn so với TBNN cùng kỳ.
Diễn biến các trận lũ:
Tháng 6 (01đợt): Từ ngày 22-24/6. Do ảnh hưởng của mưa lớn trên lưu vực các sông đã xuất hiện 01 trận lũ với biên độ lũ lên từ: 2 – 7m. Đỉnh lũ trên sông Thương, sông Lục Nam, sông Cầu, sông Đuống tại các trạm ở mức dưới báo động 1 từ 0,43-1,70m đến trên báo động 2 từ 0,52 -0,72m.
|
Bảng 1: Tổng hợp diễn biến lũ từ ngày 22/6 đến ngày 24/6 |
||||
|
Sông |
Trạm |
Hmax (m) |
Thời gian xuất hiện Hmax |
So sánh cấp báo động |
|
Thương |
Cầu Sơn |
15,72 |
09h/23/6 |
> BĐ2: 0,72m |
|
Phủ Lạng Thương |
4,81 |
02h/24/6 |
> BĐ1: 0,51m |
|
|
Cầu |
Đáp Cầu |
4,96 |
01h/24/6 |
> BĐ1: 0,66m |
|
Phúc Lộc Phương |
7,29 |
01h/24/6 |
> BĐ2: 0,29m |
|
|
Đuống |
Bến Hồ |
2,80 |
22h/24/6 |
|
|
Lục Nam |
Cẩm Đàn |
43,52 |
13h ngày 22/6 |
> BĐ2: 0,52m |
|
Chũ |
9,30 |
18h ngày 22/6 |
< BĐ1: 1,70m |
|
|
Lục Nam |
3,95 |
01h ngày 23/6 |
< BĐ1: 0,43m |
|
Tháng 7(02 đợt):
Đợt 1: Từ ngày 1-2/7 do ảnh hưởng của lũ thượng nguồn trên sông cầu đã xuất hiện đợt lũ với biên độ lũ lên từ 1.0-2.0m. Đỉnh lũ tại trạm Phúc Lộc Phương đạt 6.00m (1/7) báo đông 1, trạm Đáp Cầu 4.20m(1/7) dưới báo động 1: 0.10m. Trên sông Thương trạm Cầu Sơn là 14.61m(1/7) trên báo động 1: 0.61, Phủ Lạng Thương là 3.48(2/7) dưới báo động 1: 0.82m; trên sông Lục Nam, sông Đuống dao động nhỏ ở mức thấp dưới báo động 1 từ 1,8-8,27m.
|
Bảng 2: Tổng hợp diễn biến lũ từ ngày 1 - 2/7 |
||||
|
Sông |
Trạm |
Hmax (m) |
Thời gian xuất hiện Hmax |
So sánh cấp báo động |
|
Thương |
Cầu Sơn |
14,61 |
13h/1/7 |
> BĐ1: 0,61m |
|
Phủ Lạng Thương |
3,48 |
7h/2/7 |
< BĐ1: 0,82m |
|
|
Cầu |
Đáp Cầu |
4,20 |
15h/1/7 |
< BĐ1: 0,10m |
|
Phúc Lộc Phương |
6,00 |
13h/1/7 |
= BĐ1: 0,00 |
|
|
Đuống |
Bến Hồ |
3,17 |
7h/2/7 |
< BĐ1: 3,63m |
|
Lục Nam |
Cẩm Đàn |
36,89 |
3h/2/7 |
< BĐ1: 4,11m |
|
Chũ |
2,73 |
9h/2/7 |
< BĐ1: 8,27m |
|
|
Lục Nam |
2,46 |
3h/1/7 |
< BĐ1: 1,84m |
|
+ Đợt 2: Từ ngày 21-23/7. Do ảnh hưởng mưa bão số 3. Trên các sông trong tỉnh đã xuất hiện 01 trận lũ với biên độ lũ lên từ: 1,0 – 4,0m. Đỉnh lũ trên sông Thương, sông Lục Nam, sông Cầu, sông Đuống tại các trạm ở mức dưới báo động 1 từ: 1,04-4,47m đến trên báo động 1: 0,05m.
|
Bảng 3: Tổng hợp diễn biến lũ từ ngày 21- 23/7 |
||||
|
Sông |
Trạm |
Hmax (m) |
Thời gian xuất hiện Hmax |
So sánh cấp báo động |
|
Thương |
Cầu Sơn |
14,05 |
01h/23/7 |
> BĐ1: 0,05m |
|
Phủ Lạng Thương |
2,94 |
01h/23/7 |
< BĐ1: 1,36m |
|
|
Cầu |
Đáp Cầu |
2,99 |
01h/23/7 |
< BĐ1: 1,31m |
|
Phúc Lộc Phương |
3,34 |
07h/23/7 |
< BĐ1: 2,66m |
|
|
Đuống |
Bến Hồ |
3,16 |
20h/22/7 |
< BĐ1: 3,64m |
|
Lục Nam |
Cẩm Đàn |
39,96 |
07h/22/7 |
< BĐ1: 1,04m |
|
Chũ |
6,53 |
09h/22/7 |
< BĐ1: 4,47m |
|
|
Lục Nam |
3,11 |
21h/22/7 |
< BĐ1: 1,19m |
|
Tháng 8 (02 đợt).
Đợt 1: Từ ngày 21/8 đến 07h ngày 24/8. Do ảnh hưởng của mưa lớn trên các lưu vực các của tỉnh. Trên sông Thương, Lục Nam, Cầu, Đuống đã xuất hiện 01 trận lũ với biên độ lũ lên từ 1,5-9,0m. Đỉnh lũ trên sông Lục Nam tại trạm Cẩm Đàn, Chũ, Lục Nam ở mức báo động 2 đến trên báo động 2 từ: 0,0 – 0,78m, Trên sông Thương tại trạm Cầu Sơn ở mức trên báo động 3: 0,60m, tại trạm Phủ Lạng Thương ở mức dưới báo động 2: 0,15m. Trên sông Cầu tại trạm Đáp Cầu, Phúc Lộc Phương ở mức dưới báo động 1 từ: 1,35-2,39m, Trên sông Đuống ở mức dưới báo động 1: 4,16m.
|
Bảng 4: Tổng hợp diễn biến lũ đợt 1 từ 21-24/8 |
||||
|
Sông |
Trạm |
Hmax (m) |
Thời gian xuất hiện Hmax |
So sánh cấp báo động |
|
Thương |
Cầu Sơn |
16,60 |
19h228 |
> BĐ3: 0,60m |
|
Phủ Lạng Thương |
5,15 |
09h248 |
< BĐ2: 0,15m |
|
|
Cầu |
Đáp Cầu |
2,95 |
01h238 |
< BĐ1: 1,35m |
|
Phúc Lộc Phương |
3,61 |
01h238 |
< BĐ1: 2,39m |
|
|
Đuống |
Bến Hồ |
2,64 |
21h218 |
< BĐ1: 4,16m |
|
Lục Nam |
Cẩm Đàn |
43,78 |
14h218 |
> BĐ1: 0,78m |
|
Chũ |
12,29 |
17h218 |
>BĐ2: 0,29m |
|
|
Lục Nam |
5,30 |
01h228 |
= BĐ2 |
|
Đợt 2: Từ ngày 26/8 đến ngày 29/8. Do ảnh hưởng mưa bão số 5. Trên các lưu vực sông của tỉnh đã xuất hiện 01 trận lũ với biên độ lũ lên từ 1,5-8,0m. Đỉnh lũ trên sông Lục Nam tại trạm Cẩm Đàn 45,95 trên báo động 3; 0,95m, Chũ 12,24 trên báo động 2: 0,24, Lục Nam 5,36m trên báo động 2: 0,06m, trên sông Thương tại trạm Cầu Sơn: 15,46m cao hơn báo động 2: 0,46m, tại trạm Phủ Lạng Thương: 5,18m dưới báo động 2: 0,12m, Trên sông Cầu tại trạm Đáp Cầu 4.89m trên báo động 1: 0,59m, Phúc Lộc Phương 6,10m trên báo động 1: 0.10m.
|
Bảng 5: Tổng hợp diễn biến lũ đợt 2 từ ngày 26 - 29/8 |
||||
|
Sông |
Trạm |
Hmax (m) |
Thời gian xuất hiện Hmax |
So sánh cấp báo động |
|
Thương |
Cầu Sơn |
15,46 |
01h ngày 27/8 |
> BĐ2: 0,46m |
|
Phủ Lạng Thương |
5,18 |
07h ngày 28/8 |
< BĐ2: 0,12m |
|
|
Cầu |
Đáp Cầu |
4,89 |
11h ngày 28/8 |
> BĐ1: 0,59m |
|
Phúc Lộc Phương |
6,10 |
09h ngày 28/8 |
> BĐ1: 0,10m |
|
|
Đuống |
Bến Hồ |
4,31 |
07h ngày 28/8 |
< BĐ1: 2,49m |
|
Lục Nam |
Cẩm Đàn |
45,95 |
12h ngày 26/8 |
> BĐ2: 0,95m |
|
Chũ |
12,24 |
18h ngày 26/8 |
> BĐ2: 0,24m |
|
|
Lục Nam |
5,36 |
01h ngày 27/8 |
> BĐ2: 0,06m |
|
Tháng 9 và tháng 10: (02đợt)
|
Đợt 1: Từ ngày 29/9 đến 06h ngày 02/10, Do ảnh hưởng của hoàn lưu mưa bão số 10 trên các sông khu vực tỉnh đã xảy ra đợt lũ lớn với biên độ từ 3.0-9.0m; Trên sông Thương đỉnh lũ tại trạm Cầu Sơn 15,76m(11h/01/10) dưới báo động 3 là : 0.24m, tại trạm Phủ Lạng Thương là 6,25m (5h/2/10) xấp xỉ báo động 3; Trên sông Lục Nam tại trạm Cẩm Đàn đỉnh lũ là 46,09m(01h/30/9) trên báo động 3:1.09m, tại trạm Chũ là 13,33m(10h/30/9) trên báo động 3 là : 0,33m, tại Lục Nam là 6,17m(22h/30/9) dưới báo động 3 là: 0,13m; Trên sông Cầu tại trạm Phúc Lộc Phương mực nước lũ lúc 6h/02/10 là 8,21m trên báo động 3 là: 0,21m, tại trạm Đáp Cầu lúc 6h/02/10 là 6,36m trên báo động 3 là : 0,06m; Trên sông Đuống tại trạm Bến Hồ lúc 6h/02/10 là 6,72m dưới báo động 1. Tổng hợp diễn biến lũ từ 29/9-02/10/2025 |
||||
|
Sông |
Trạm |
Hmax (m) |
Thời gian xuất hiện Hmax |
So sánh cấp báo động |
|
Thương |
Cầu Sơn |
15,76 |
11h/01/10 |
>BĐ 2: 0,76m |
|
Phủ Lạng Thương |
6,25 |
06h/02/10 |
|
|
|
Lục Nam |
Cẩm Đàn |
46,09 |
01h/30/9 |
>BĐ 3: 1,09m |
|
Chũ |
13,33 |
10h/30/9 |
>BĐ 3: 0,33m |
|
|
Lục Nam |
6,17 |
22h/30/9 |
|
|
|
Cầu |
Phúc Lộc Phương |
8,21 |
06h/02/10 |
>BĐ 3:0,21m |
|
Đáp Cầu |
6,36 |
06h/02/10 |
>BĐ 3: 0,06m |
|
|
Đuống |
Bến Hồ |
6,72 |
06h/02/10 |
|
Đợt 2: Từ ngày 07 đến ngày 12/10, do ảnh hưởng mưa bão số 11, trên các lưu vực sông Lục Nam, sông Đuống và sông Thái Bình đã xuất hiện đợt lũ; riêng sông Thương và sông Cầu đã xuất hiện lũ đặc biệt lớn với biên độ lũ lên từ 3,0 – 6,5m, cụ thể:
+ Về Lũ: Trên sông Lục Nam tại trạm Chũ dưới báo động 1: 1,31m, tại trạm Cẩm Đàn trên báo động 1: 0,14m, tại trạm Lục Nam trên báo động 2: 0,11m. Trên sông Đuống tại trạm Bến Hồ dưới báo động 1: 0,74m. Trên sông Thái Bình tại trạm Phả Lại trên báo động 1: 0,74m.
+ Về Lũ đặc biệt lớn (lớn nhất trong 54 năm trong chuỗi SLNN): Trên sông Thương tại trạm Cầu Sơn thiết lập đỉnh lũ lịch sử mới: 18,37m, trên lũ lịch sử: 0,95m (lũ LS năm 2008: 17,42m), trạm Phủ Lạng Thương thiết lập đỉnh lũ lịch sử mới: 7,60m, trên lũ lịch sử: 0,07m (lũ lịch sử năm 1986: 7,53m). Trên sông Cầu tại trạm Phúc Lộc Phương thiết lập đỉnh lũ lịch sử mới: 9,98m, trên lũ lịch sử: 0,58m (lũ LS năm 2024: 9,40m), Trạm Đáp Cầu đỉnh lũ là 7,52m, dưới mức lịch sử 0,32m (lũ LS năm 1971: 7,84m).
Bảng đặc trưng mực nước đỉnh lũ các sông trong tỉnh do bão số 11
|
Sông |
Trạm |
Đỉnh lũ (m) |
Thời gian |
So sánh |
Giá trị H lịch sử |
||||
|
Với cấp báo động và lịch sử |
|||||||||
|
I |
II |
III |
H lịch sử |
H lịch sử cũ |
H lịch sử mới |
||||
|
Thương |
Cầu Sơn |
18,37 |
2h 09/10 |
4,37 |
3,37 |
2,37 |
0,95 |
17,42 |
18,37 |
|
Phủ Lạng Thương |
7,60 |
3h 09/10 |
3,30 |
2,30 |
1,30 |
0,07 |
7,53 |
7,60 |
|
|
Cầu |
Phúc Lộc Phương |
9,98 |
21h 09/10 |
3,98 |
2,98 |
1,98 |
0,58 |
9,40 |
9,98 |
|
Đáp Cầu |
7,52 |
22h 09/10 |
3,22 |
2,22 |
1,22 |
-0,32 |
7,84 |
7,84 |
|
|
Lục Nam |
Cẩm Đàn |
41,14 |
01h 07/10 |
0,14 |
-1,86 |
-3,86 |
-9,98 |
51,12 |
51,15 |
|
Chũ |
9,69 |
9h 07/10 |
-1,31 |
-2,31 |
-3,31 |
-6,06 |
15,75 |
15,75 |
|
|
Lục Nam |
5,40 |
17h 07/10 |
1,10 |
0,10 |
-0,90 |
-2,64 |
8,04 |
8,04 |
|
|
Đuống |
Bến Hồ |
5,41 |
7h 08/10 |
-1,39 |
-2,09 |
-2,99 |
-4,31 |
9,72 |
9,72 |
* Sạt lở đất: Diễn ra tại nhiều nơi, đặc biệt một số xã, phường phía Đông tỉnh như: Dương Hưu, Đại Sơn, Vân Sơn, Sơn Động, Tây Yên Tử, Tuấn Đạo, Yên Định, Lục Ngạn, Biên Sơn, Sa Lý, Tân Sơn, Trường Sơn… Sạt lở đất nghiêm trọng tại một số thôn như: Thôn Đồng Băm, Đồng Cao, Non Tá trên TL291C thuộc xã Đại Sơn. Đặc biệt ngập lụt diện rộng và kéo dài nhiều ngày tại các địa phương trũng thấp và ven sông Thương, sông Cầu do mực nước lũ dâng cao làm tràn, vỡ đê bối.
II. NHẬN ĐỊNH KTTV VỤ ĐÔNG XUÂN 2025-2026
* Hiện tượng ENSO: Hiện nay đang trong trạng thái La Nina. Dự báo La nina duy trì đến hết tháng 01/2026 (xác suất 60-75%, sau đó từ tháng 02/2026 chuyển dần sang trạng thái trung tính và duy trì đến khoảng tháng 4/2026.
* Không khí lạnh (KKL) và rét đậm, rét hại: KKL hoạt động sớm và mạnh từ tháng 11/2025 đến tháng 2/2026, số đợt gió mùa đông bắc ở mức xấp xỉ cao hơn so với TBNN và với cường độ có khả năng mạnh hơn.
Trong đó hiện tượng rét đậm, rét hại ở tỉnh Bắc Ninh tập trung từ nửa cuối tháng 12/2025 đến hết nửa đầu tháng 02/2026. Dự báo có khoảng 6 – 8 đợt rét đậm, rét hại diện rộng, đề phòng các đợt rét đậm rét hại có cường độ mạnh và thời gian kéo dài.
Nhiệt độ thấp nhất có khả năng xuống mức 4,0 – 5,0oC ở khu vực vùng núi (Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và phần vùng cao Yên Thế); từ 6,0 – 8,0oC ở khu vực thành phố và các vùng lân cận.
* Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình toàn vụ ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ. Dự báo dao động từ 19,0 – 20,0oC.
* Xu thế mưa: Tháng đầu mùa (tháng 11) dự báo có tổng lượng mưa (TLM): 40 – 60mm (cao hơn TBNN từ 10 – 20%), tháng 12/2025: 20 – 30mm (ở mức thấp hơn TBNN từ 5 – 10%).
Từ tháng 01 - 02/2026, có TLM phổ biến từ 20 - 50mm (ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ). Tháng 3/2026, TLM phổ biến 40 - 60mm (cao hơn TBNN từ 5-10%). Tháng 4/2026, có TLM phổ biến 70 - 110mm (ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ).
Từ tháng 11-12/2025, dòng chảy trên các sông trong tỉnh phổ biến ở mức thấp hơn so với TBNN từ 10-20%.
Từ tháng 01-3/2026, mực nước các sông biến đổi chậm theo xu thế giảm. Nguồn nước trên các sông trong tỉnh phổ biến ở mức thiếu hụt so với TBNN (5 – 20%). Dự báo mực nước thấp nhất trên các sông:
- Sông Thương:
+ Tại Cầu Sơn: Cao hơn TBNN và xấp xỉ vụ Đông xuân 2024 – 2025, dao động từ 12,00 đến 12,10m. Thời gian xuất hiện tháng II-III/2026.
+ Tại Phủ Lạng Thương thấp hơn TBNN và xấp xỉ vụ Đông xuân năm 2024 – 2025, dao động từ -0,40m đến -0,30m. Thời gian xuất hiện tháng II-III/2026.
- Sông Lục Nam:
+ Tại Cẩm Đàn xấp xỉ TBNN và vụ Đông xuân năm 2024 – 2025, dao động từ 36,35m – 36,45m. Thời gian xuất hiện tháng II-III/2026.
+ Tại Chũ: Thấp hơn TBNN và vụ Đông xuân năm 2024 – 2025, dao động từ 1,60 đến 1,70m. Thời gian xuất hiện tháng III-IV/2026.
+ Tại Đồi Ngô (Lục Nam): Thấp hơn TBNN và thấp hơn vụ Đông xuân năm 2024 – 2025, dao động từ -0,50 đến -0,40m. Thời gian xuất hiện I-II/2026.
- Sông Cầu:
+ Tại Phúc Lộc Phương: thấp hơn TBNN và cao hơn vụ Đông xuân 2024-2025, dao động từ -0.05m đến 0.10m. Thời gian xuất hiện vào tháng I-II/2026.
+ Tại Đáp Cầu: thấp hơn TBNN và cao hơn vụ Đông Xuân 2024-2025, dao động từ -0.20 đến -0.10m. Thời gian xuất hiện vào tháng I-II/2026.
- Sông Đuống: Tại Bến Hồ thấp hơn TBNN và xấp xỉ vụ Đông Xuân 2024-2025, dao động từ -0.30m đến - 0.20m. Thời gian xuất hiện tháng I-II/2026.