BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỜI HẠN MÙA TỈNH BẮC GIANG
Lượt xem: 145  | Ngày đăng: 16/08/2024

I. Phân tích, đánh giá tình hình khí tượng thủy văn nổi bật trong 02 tháng qua

1. Tình hình khí tượng

a. Thời tiết nguy hiểm:

Tháng 6/2024:

+ Bão/Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Tháng 06/2024, trên Biển Đông không xuất hiện bão hay áp thấp nhiệt đới.

+ Nắng nóng: Trong tháng 6 có 4 đợt nắng nóng

- Đợt 1: Tỉnh Bắc Giang chịu ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển sang phía Đông nên từ ngày 02-03/6 trên địa bàn tỉnh xảy ra nắng nóng diện rộng với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến từ 35.3 – 36.8 độ C.

- Đợt 2: Tỉnh Bắc Giang chịu ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển sang phía Đông nên từ ngày 13-14/6 trên địa bàn tỉnh xảy ra nắng nóng diện rộng với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến từ 35.2 – 37.0 độ C.

- Đợt 3: Tỉnh Bắc Giang chịu ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển sang phía Đông nên từ ngày 16-20/6 trên địa bàn tỉnh xảy ra nắng nóng và nắng nóng gay gắt diện rộng với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến từ 35.3 – 37.8 độ C.

- Đợt 4: Tỉnh Bắc Giang chịu ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển sang phía Đông nên từ ngày 29-30/6 trên địa bàn tỉnh xảy ra nắng nóng diện rộng với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến từ 35.0 – 36.2 độ C.

            + Mưa lớn diện rộng: Có 1 đợt mưa lớn diện rộng

- Từ đêm 8 ngày 9/6 do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với hội tụ gió lên đến mực 5000m nên toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa mưa to, rải rác có mưa rất to và dông. Tổng lượng mưa phổ biến từ 60,0 – 100,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Bắc Giang: 100,2mm; Sơn Động: 98,2mm; Hiệp Hòa: 88,6mm. Lục Ngạn: 67,4mm...

   + Mưa dông diện rộng: Có 1 đợt mưa dông diện rộng

  - Ngày 18/6 do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ, kết hợp với hội tụ gió trên mực 1500m nên tỉnh Bắc Giang có mưa vừa và dông, cục bộ có nơi mưa to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 30,0 – 50,0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Lục Ngạn: 51,1mm; Hiệp Hòa: 48,3mm...

          Tháng 7/2024:

+ Bão/Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Trong tháng 7, trên Biển Đông đã xuất hiện 01 ATNĐ và 01 cơn bão, cụ thể như sau:

- ATNĐ: Chiều tối ngày 13/7, vùng áp thấp trên vùng biển phía Tây của khu vực giữa Biển Đông đã mạnh lên thành ATNĐ. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm ATNĐ mạnh cấp 6 (39-49km/h), giật cấp 8, di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc với tốc độ khoảng 10-15km/h. Đến sáng sớm ngày 16/7, ATNĐ đã suy yếu thành một vùng thấp trên vùng biển Quảng Trị đến Đà Nẵng.

           - Bão số 2 (PRAPIROON): Sáng 19/7, vùng áp thấp trên vùng biển phía Đông của khu vực Giữa Biển Đông mạnh lên thành ATNĐ. Sáng 21/7, ATNĐ trên vùng biển quần đảo Hoàng Sa mạnh lên thành bão, và là cơn bão thứ 2 trong năm 2024. Sáng ngày 22/7, sau khi đi vào Vịnh Bắc Bộ, bão số 2 mạnh lên cấp 10, giật cấp 12 và di chuyển theo hướng Tây Bắc với tốc độ 10- 15km/h. Sáng sớm ngày 23/7, sau khi di chuyển vào vùng biển ven bờ khu vực Quảng Ninh-Hải Phòng, cường độ bão giảm nhanh, xuống cấp 8-9, giật 2 cấp 11, sau đó suy yếu thành ATNĐ với cường độ mạnh cấp 7, giật cấp 9. Khoảng 10h ngày 23/7, ATNĐ di chuyển vào đất liền khu vực Quảng NinhHải Phòng với cường độ mạnh cấp 6, giật cấp 8, sau đó suy yếu nhanh thành một vùng áp thấp trên khu vực Lạng Sơn-Quảng Ninh (Hình 1b). Do ảnh hưởng của bão số 2 nên ở Vịnh Bắc Bộ có gió mạnh cấp 6-8, vùng gần tâm bão mạnh cấp 9-10, giật cấp 12. Trên đất liền Quảng Ninh-Hải Phòng có gió mạnh cấp 6-7, vùng gần tâm bão cấp 8-9, giật cấp 10. Tại tỉnh Bắc Giang có gió mạnh cấp 3, cấp 4, xảy ra đợt mưa to đến rất to diện rộng từ đêm 22 đến ngày 24/7 (lượng mưa phổ biến từ 80 – 120mm, một số nơi mưa lượng lớn hơn như: TP Bắc Giang: 189.0mm; Phủ Lạng Thương: 159.0mm; Lục Nam: 140.0 mm; Yên Dũng: 130.0mm…

          + Nắng nóng: Trong tháng 7 có 2 đợt nắng nóng:

- Đợt 1: Tỉnh Bắc Giang chịu ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển sang phía Đông nên từ ngày 10-13/7 trên địa bàn tỉnh xảy ra nắng nóng diện rộng với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến từ 35.2 – 36.00C.

- Đợt 2: Tỉnh Bắc Giang chịu ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển sang phía Đông kết hợp với trên cao khu vực nằm trong hoàn lưu áp cao Cận Nhiệt Đới nên từ ngày 26-27/7 trên địa bàn tỉnh xảy ra nắng nóng và nắng nóng gay gắt diện rộng với nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến từ 37.0 – 38.20C.

            + Mưa lớn diện rộng: Có 2 đợt mưa lớn diện rộng:

  - Từ đêm ngày 22 -24/7 do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 2 đổ bộ vào đất liền sau suy yếu nhanh thành một vùng thấp nên tỉnh Bắc Giang xảy ra đợt mưa to đến rất to và rải rác có dông. Tổng lượng mưa phổ biến từ 80.0 – 120.0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Tp Bắc Giang: 189.0 mm;  Phủ Lạng Thương: 159.0 mm; Lục Nam: 140.0 mm; Yên Dũng: 130.0 mm.

- Từ ngày 28-30/7, do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục qua Bắc Bộ kết hợp với xoáy thấp lên đến mực 5000m nên toàn tỉnh đã xảy ra đợt mưa vừa, mưa to và  rảc rác có dông, cục bộ có nơi mưa rất to. Tổng lượng mưa phổ biến từ 40.0 – 80.0mm. Lượng mưa cao nhất ở một số nơi như: Sơn Động: 130.0mm; Hiệp Hòa: 122.6mm. Tân Sơn: 98.4mm.

   + Mưa dông diện rộng: Có 2 đợt mưa dông diện rộng:

- Từ ngày 02-05/7, do ảnh hưởng của hội tụ gió tây nam trên cao hoạt động yếu và duy trì nhiều ngày nên khu vực tỉnh Bắc Giang có mưa vừa và dông với tổng lượng mưa phổ biến 10 – 30 mm, riêng ngày 03/7 cục bộ có nơi mưa to đến rât to như Hiệp Hòa: 148.0mm; Sơn Động: 64.0mm ( mưa dông tập trung chủ yếu và chiều tối và đêm).

- Từ ngày 16-20/7, do ảnh hưởng của rìa Bắc dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Bắc Trung Bộ kết hợp với hội tụ gió trên cao nên khu vực xảy ra một đợt mưa, mưa vừa và dông với tổng lượng mưa cả đợt phổ biến 35.0-80.0 mm.

  Đầu tháng 8/2024:

 + Bão/Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Đầu tháng 08/2024, trên Biển Đông không xuất hiện bão hay áp thấp nhiệt đới.

Đầu tháng 8/2024, thời tiết tỉnh Bắc Giang ít mưa, trời khá oi nóng, hầu hết các ngày đều có nắng nóng và nắng nóng gay gắt do ảnh hưởng của rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển và mở rộng sang phía Đông. Nhiệt độ cao nhất ngày phổ biến từ 35-370C. Riêng ngày 09, 10/8 phổ biến 36-380C.

b. Diễn biến nhiệt độ, lượng mưa

           - Mưa: Tổng lượng mưa tháng 06/2024: Tổng lượng mưa tháng: 228.7 – 327.5 mm; cao hơn TBNN: 5.1 – 96.9 mm nhưng thấp hơn cùng kỳ 2023: 2.4 – 60.8 mm.

Tổng lượng mưa tháng 07/2024: Tổng lượng mưa tháng: 232.2 – 492.7 mm; cao hơn TBNN: 51.3 – 218.6 mm ( riêng Lục Ngạn thấp hơn : 23.4 mm) và cao hơn cùng kỳ 2023: 48.1 – 386.0 mm.

  - Nhiệt độ: Tháng 06/2024, khí hậu tỉnh Bắc Giang có nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 29.0 – 29.60C cao hơn TBNN: 0.1 – 0.60C nhưng xấp xỉ cùng kỳ năm 2023.

Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 37.80C tại Hiệp Hoà (ngày 19/06).

Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 23.00C tại Bắc Giang (ngày 06/06).

Nền nhiệt độ trung bình tháng 07/2024: Tháng 7/2024, khí hậu tỉnh Bắc Giang có nền nhiệt độ trung bình tháng dao động từ: 28.6 – 29.50C cao hơn TBNN: 0.3 – 1.10C nhưng thấp hơn cùng kỳ năm 2023: 0.8 – 1.50C.

Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 38.20C tại Bắc Giang (ngày 26/07).

Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 24.70C tại Lục Ngạn (ngày 29/07).

Bảng số liệu một số yếu tố khí tượng tháng 6/2024

 

Địa điểm 

Nhiệt độ (0C)

Độ ẩm (%)

Mưa

(mm)

Nắng

(giờ)

Bốc hơi

(mm)

Số ngày

mưa

 

TB

CN

TN

TB

TN

 

 

Bắc Giang

29.6

37.6

23.0

82

43

241.8

108

59

21

 

 

Sơn Động

29.0

36.5

23.5

86

53

327.5

96

56

20

 

 

Lục Ngạn

29.0

36.3

24.1

84

53

228.7

97

69

21

 

 

Hiệp Hòa

29.5

37.8

24.2

82

54

269.8

100

49

20

 

Địa điểm

Δ nhiệt độ (oC)

Δ ẩm độ (%)

Δ mưa (mm)

Δ nắng (giờ)

Δ bốc hơi (mm)

 

 

TBNN

2023

TBNN

2023

TBNN

2023

TBNN

2023

TBNN

2023

 

Bắc Giang

+0.6

-0.1

-1

-2

+5.1

-2.4

-66

-57

-36.0

-26.1

 

Sơn Động

+0.6

-0.1

+5

-2

+96.9

-60.8

-67

-61

-46.0

-37.3

 

Lục Ngạn

+0.1

-0.2

+2

-3

+20.0

-8.1

-79

-60

-24.0

-29.0

 

Hiệp Hòa

+0.5

0.1

-1

-1

+15.1

-21.2

-66

-56

-25.0

-34.0

 

                                               
 

Bảng số liệu một số yếu tố khí tượng tháng 7/2024

Địa điểm 

Nhiệt độ (0C)

Độ ẩm (%)

Mưa

(mm)

Nắng

(giờ)

Bốc hơi

(mm)

Số ngày

mưa

 

TB

CN

TN

TB

TN

 

Bắc Giang

29.5

38.2

25.0

83

71

311.0

161

58.6

24

 

Sơn Động

28.6

37.2

25.0

86

74

431.9

129

64.1

21

 

Lục Ngạn

28.9

37.5

24.7

85

71

232.2

143

70.7

19

 

Hiệp Hòa

29.2

37.0

25.0

82

67

492.7

134

44.9

21

 

 

Địa điểm

Δ nhiệt độ (oC)

Δ ẩm độ (%)

Δ mưa (mm)

Δ nắng (giờ)

Δ bốc hơi (mm)

 

TBNN

2023

TBNN

2023

TBNN

2023

TBNN

2023

TBNN

2023

 

Bắc Giang

+0.4

-1.2

0

+6

+51.3

+185.3

-28

-64

-38.3

-20.6

 

Sơn Động

+0.3

-1.5

+3

+4

+431.9

+299.2

-37

-100

-25.1

-24.1

 

Lục Ngạn

+1.1

-1.2

+2

+6

-23.4

+48.1

-47

-80

-28.2

-32.7

 

Hiệp Hòa

+0.9

-0.8

-3

+3

+218.6

+386.0

-47

-81

-23.8

-23.8

                                           
 

         2. Tình hình thủy văn và nguồn nước

    a. Thuỷ văn  

               Tháng 6/2024. Mực nước trên sông Thương tại trạm Phủ Lạng Thương tiếp tục ảnh hưởng thủy triều và mực nước thượng nguồn. Tại trạm Cầu Sơn đã xuất hiện 02 trận lũ, trận lũ 1 với đỉnh lũ: 15,15m, ngày 10/6, Trên báo động 2: 0,15m, biên độ lũ lên 1,2m, trận lũ 2 với đỉnh lũ: 14,92m, ngày 10/6, Trên báo động 1: 0,92m, biên độ lũ lên 1,05m. Mực nước trên sông Lục Nam tại trạm Lục Nam tiếp tục ảnh hưởng thủy triều và mực nước thượng nguồn. Tại trạm Cẩm Đàn, Chũ biến đổi nhỏ. Mực nước cao nhất vào thời kỳ đầu và giữa tuần, Mực nước thấp nhất xẩy ra vào thời kỳ đầu tháng, thấp hơn so với TBNN cùng kỳ và cao hơn cùng kỳ năm 2023. Mực nước trung bình tháng thấp hơn so với TBNN cùng kỳ. 

          Mực nước trên sông Thương tại trạm Phủ Lạng Thương tiếp tục ảnh hưởng thủy triều và mực nước thượng nguồn. Tại trạm Cầu Sơn đã xuất hiện 02 trận lũ, trận lũ 1 với đỉnh lũ: 14,82m, ngày 04/7, Trên báo động 1: 0,82m, biên độ lũ lên 1,12m, trận lũ 2 với đỉnh lũ: 14,34m, ngày 31/7, Trên báo động 1: 0,34m, biên độ lũ lên 1,18m. Mực nước trên sông Lục Nam tại trạm Lục Nam tiếp tục ảnh hưởng thủy triều và mực nước thượng nguồn. Tại trạm Cẩm Đàn, Chũ biến đổi nhỏ. Mực nước cao nhất vào thời kỳ đầu và cuối tuần, Mực nước thấp nhất xẩy ra vào cả thời kỳ của tháng, thấp hơn so với TBNN cùng kỳ và cao hơn cùng kỳ năm 2023. Mực nước trung bình tháng thấp hơn so với TBNN cùng kỳ.                

        Từ ngày 01-15/08/2024:Mực nước trên sông Thương tại trạm Phủ Lạng Thương tiếp tục ảnh hưởng thủy triều và mực nước thượng nguồn. Tại trạm Cầu Sơn đạt: 14,35mm, ngày 15/8, Trên báo động 1: 0,35m. Mực nước trên sông Lục Nam tại trạm Lục Nam tiếp tục ảnh hưởng thủy triều và mực nước thượng nguồn. Tại trạm Cẩm Đàn, Chũ biến đổi nhỏ.

   Bảng đặc trưng mực nước tháng 06, 07/2024 tại các trạm khu vực tỉnh Bắc Giang

Sông

Trạm

Trung bình

 (cm)

Cao nhất

(cm)

Thời gian

Thấp nhất

(cm

Thời gian

Thương

Phủ Lạng Thương

200

417

11/06

28

04/06

Thương

Cầu Sơn

1394

1515

10/06

1226

03/06

Lục Nam

Lục Nam

144

386

10/06

08

04/06

Lục Nam

Chũ

270

798

09/06

191

04/06

Lục Nam

Cẩm Đàn

3710

4091

30/07

3658

03/06

     b.  Nguồn nước

      Tổng lượng mưa: Tháng 06/2024 phổ biến từ:164,3-294,1mm thấp hơn so với TBNN cùng kỳ và cùng kỳ năm 2023, Tháng 07/2024 phổ biến từ: 194,9-319,2mm thấp hơn so với TBNN cùng kỳ và cùng kỳ năm 2023. Nửa đầu tháng 08/2024 tại các trạm dao động từ: 60,0 – 110,0mm ở mức thấp hơn TBNN.

      Tổng lượng dòng chảy mặt tháng 06,07/2024 tại trạm Chũ- sông Lục Nam tổng lượng dòng chảy thấp hơn so với TBNN từ 10-20%.

Khu vực

Tháng

Sông

Trạm

Thực đo

(triệu m3)

So sánh TBNN(%)

Bắc Giang

Tháng 06

Lục Nam

Chũ

70,1

<15%

Bắc Giang

Tháng 07

Lục Nam

Chũ

87,5

<10%

        II. Dự báo khí tượng, thủy văn từ tháng 9/2024 đến tháng 11/2024

 1. Khí tượng

a. Hiện tượng ENSO

Hiện tại, hiện tượng ENSO đang trong trạng thái trung tính. Dự báo, thời kỳ từ tháng 9-11/2024, ENSO có khả năng chuyển sang trạng thái La Nina với xác suất 60-70%.  

b. Cảnh báo khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm

- Bão, ATNĐ: Từ tháng 9-11/2024, hoạt động của bão/ATNĐ trên khu vực Biển Đông có khả năng xuất hiện ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN (TBNN: 5,9 cơn), có khả năng ảnh hưởng gián tiếp đến khu vực tỉnh Bắc Giang khoảng 1 hoặc 2 cơn.

- Nắng nóng: Có khoảng từ 01 - 02 đợt nắng nóng cục bộ xảy ra trong tháng 9/2024.

- Mưa lớn diện rộng: Có khoảng từ 02 - 03 đợt mưa lớn diện rộng ảnh hưởng đến khu vực tỉnh Bắc Giang.

- Không khí lạnh (KKL): KKL bắt đầu hoạt động từ tháng 9-10/2024 và xu hướng gia tăng tần suất và cường độ mạnh dần từ tháng 11/2024. Dự báo có khoảng 06 - 08 đợt KKL ảnh hưởng đến khu vực tỉnh Bắc Giang.

 Đề phòng mưa lớn cục bộ và hiện tượng dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội

- Bão, ATNĐ gây ra gió mạnh làm gãy đổ cây, lật tốc mái nhà và mưa lớn gây ngập úng đồng ruộng, thiệt hại về hoa màu và ngập úng các khu phố, đô thị thấp trũng gây khó khăn trong sinh hoạt sản xuất và các phương tiện giao thông.

- Nắng nóng kết hợp với độ ẩm trong không khí giảm thấp có nguy cơ xảy ra cháy nổ và hỏa hoạn ở khu vực dân cư do nhu cầu sử dụng điện tăng cao và nguy cơ xảy ra cháy rừng. Ngoài ra, nắng nóng còn gây tình trạng mất nước, kiệt sức, đột qụy do sốc nhiệt đối với cơ thể người khi tiếp xúc lâu với nền nhiệt độ cao.

- Không khí lạnh có khả năng gây ra mưa rào và dông kèm theo lốc, sét và gió giật mạnh ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và các hoạt động sản xuất.

- Mưa lớn có thể làm ngập úng khu đô thị, vùng trũng thấp và hiện tượng lũ quét, sạt lở đất ở vùng có địa hình dốc, có thể ảnh hưởng đến tính mạng con người, cản trở giao thông, gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, thiệt hại mùa màng. Mưa lớn có thể kèm theo các hiện tượng dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh làm gãy đổ cây cối, hư hại nhà cửa, các công trình giao thông và cơ sở hạ tầng.

c. Phân tích nền nhiệt độ, lượng mưa trên các khu vực so với TBNN

- Nhiệt độ trung bình: Nhiệt độ trung bình từ tháng 9 đến tháng 11/2024 ở mức xấp xỉ cao hơn so với TBNN từ 0.5 - 1.0 độ C. (TBNN: 23.7 - 24.6oC).

- Tổng lượng mưa: Tổng lượng mưa từ tháng 9 đến tháng 11/2024 phổ biến ở mức xấp xỉ TBNN. (TBNN: 233.2 - 366.6mm).

 

Dự báo nền nhiệt độ, lượng mưa từ tháng 9 đến tháng 11/2024

Khu vực dự báo

Tháng 9/2024

Tháng 10/2024

Tháng 11/2024

Ttb (oC)

R (mm)

Ttb (oC)

R (mm)

Ttb (oC)

R (mm)

TP Bắc Giang

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

Sơn Động

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

Lục Ngạn

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

Hiệp Hòa

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

Yên Thế

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

Tân Yên

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

TX Việt Yên

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

Yên Dũng

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

Lục Nam

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

Lạng Giang

27.5 - 28.5

150-250

25.0 - 26.0

70-130

21.5 - 22.5

30-70

 

                   
 

2. Thủy văn và nguồn nước.

a. Thủy văn

         Diễn biến xu thế, trị số mực nước

   Thời kỳ tháng 9,10,11/2024 trên sông Thương và sông Lục nam: Mực nước tại trạm Cẩm Đàn, Chũ, Cầu Sơn biến đổi nhỏ, Lục Nam, Phủ Lạng Thương ảnh hưởng thủy triều và lượng nước thượng nguồn theo xu thế giảm dần. Mực nước cao nhất xẩy ra vào tháng 9 đỉnh lũ các sông khả năng ở mức dưới báo động 1, Riêng Cầu Sơn có khả năng trên báo động 1, mực nước thấp nhất khả năng xẩy ra vào tháng 11. Mực nước trung bình các tháng đều thấp hơn TBNN và cao hơn năm 2023 cùng kỳ.

   Bảng dự báo mực nước từ tháng 09 đến tháng 11/2024 các sông tỉnh Bắc Giang

Tháng

Sông

Trạm

Đặc trưng (cm)

Trung bình

Cao

nhất

Thấp

nhất

09/2024

Thương

Phủ Lạng Thương

155

400

35

Thương

Cầu Sơn

1280

1410

1242

Lục Nam

Lục Nam

80

350

00

Lục Nam

Chũ

270

900

190

Lục Nam

Cẩm Đàn

3700

4090

3660

10/2024

Thương

Phủ Lạng Thương

90

200

00

Thương

Cầu Sơn

1310

1360

1240

Lục Nam

Lục Nam

75

190

-15

Lục Nam

Chũ

210

300

185

Lục Nam

Cẩm Đàn

3680

3750

3660

11/2024

Thương

Phủ Lạng Thương

80

190

-01

Thương

Cầu Sơn

1295

1340

1235

Lục Nam

Lục Nam

68

180

-17

Lục Nam

Chũ

190

250

180

Lục Nam

Cẩm Đàn

3675

3700

3650

      b. Nguồn nước:

         Diễn biến xu thế, phân bố và trị số tổng lượng nước mưa: Dự báo tổng lượng mưa từ tháng 09 đến tháng 11/2024 ở mức xấp xỉ thấp hơn so với giá trị TBNN.

         Tổng lượng dòng chảy mặt từ tháng 09 đến tháng 11/2024 tại trạm Chũ- sông Lục Nam tổng lượng dòng chảy thấp hơn so với TBNN từ 05-15%.

                             Bảng dự báo nguồn nước từ tháng 09 đến tháng 11/2024

Sông

Trạm

Tháng 09/2024

Tháng 10/2024

Tháng 11/2024

Tổng mưa (mm)

Tổng nước mặt (triệu m3)

Tổng mưa

(mm)

Tổng nước mặt (triệu m3)

Tổng mưa

(mm)

Tổng nước mặt (triệu m3)

Lục Nam

Chũ

200-300

305,1

150-200

179,0

80-100

158,9

      - Cảnh báo hiện tượng thủy văn, nguồn nước nguy hiểm:

     - Thời kỳ tháng cuối tháng 11/2024 trên các hệ thống sông vẫn có khả năng xẩy ra hạn hán, thiếu hụt nước, mực nước trên các sông vẫn ở mức thấp. Thời kỳ tháng 9,10 là các tháng cuối vụ lũ đề phòng lũ cao ở trên mức báo động 1, mưa lớn, mực nước lên xuống nhanh trên hệ thống sông gây ra hiện tượng sạt lở đất xảy ra khu vực miền núi huyện Sơn Động, Lục Ngạn và Lục Nam của tỉnh Bắc Giang và các vùng lân cận.

     - Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế- xã hội:

+ Đề phòng mưa lớn gây lũ, ngập úng một số khu vực trũng ven sông Thương, sông Lục Nam khi lũ cao và thời gian kéo dài sẽ có tác động đến sạt lở các tuyến đê kè xung yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội trên hệ thống sông, các hoạt động giao thông trên sông, cụ thể khu vực ven sông tại các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang.  

           III. Xu thế thời tiết, thủy văn từ tháng 12/2024 đến tháng 2/2025

1. Khí tượng

a. Hiện tượng ENSO: Dự báo hiện tượng ENSO duy trì ở trạng thái La Nina với xác suất khoảng 65-75%.

b. Cảnh báo khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm

- Không khí lạnh: Có khoảng 13 - 15 đợt không khí lạnh và không khí lạnh tăng cường ảnh hưởng đến khu vực tỉnh Bắc Giang.

- Rét đậm, rét hại

- KKL và rét đậm, rét hại (RĐ, RH): KKL tiếp tục gia tăng cường độ, tần suất trong tháng 12/2024, tháng 01/2025. Hiện tượng RĐ, RH diện rộng ở Bắc Giang có khả năng xuất hiện vào nửa cuối tháng 12/2024. Trong tháng 01 và 02/2025 RĐ, RH tiếp tục xuất hiện trên diện rộng tại tỉnh Bắc Giang. Có khoảng 25 - 30 ngày rét đậm, rét hại xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Đề phòng xuất hiện mưa vừa, mưa to và dông, lốc, sét trái mùa.

c. Diễn biến xu thế nền nhiệt độ, lượng mưa

- Nhiệt độ trung bình 3 tháng: Từ tháng 12/2024 - 2/2025 Xu thế nhiệt độ trung bình ở mức xấp xỉ đến cao hơn so với TBNN từ 0.25 - 0.75oC. (TBNN: 16.6 - 17.2oC).

- Tổng lượng mưa 3 tháng: Từ tháng 12/2024 - 2/2025, lượng mưa ở mức xấp xỉ TBNN. (TBNN: 71.7 - 79.4 mm).

Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội:

- Mưa dông, lốc, sét, mưa đá trái mùa ảnh hưởng đến sự phát triển và nuôi trồng của vật nuôi và sinh hoạt của người dân.

         - Rét đậm, rét hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, đặc biệt là người già và trẻ em cũng như vật nuôi và sự phát triển của cây trồng.

     2. Thủy văn và nguồn nước.

        a. Thủy văn

Diễn biến xu thế mực nước

Sông Lục Nam: Mực nước tại trạm Cẩm Đàn, Chũ biến đổi nhỏ, Lục Nam chịu ảnh hưởng của thủy triều và lượng nước thượng nguồn. Sông Thương: Mực nước tại trạm Cầu Sơn biến đổi nhỏ, Phủ Lạng Thương chịu ảnh hưởng của thủy triều và lượng nước thượng nguồn. Đặc trưng mực nước cao nhất có khả năng xẩy ra vào tháng 12/2024, mực nước thấp nhất có khả năng xuất hiện vào tháng 02/2025, mực nước trung bình đều thấp hơn TBNN cùng thời kỳ và thấp hơn năm 2024 cùng kỳ.

 b. Nguồn nước

    - Tổng lượng mưa 3 tháng tiếp theo ở mức xấp xỉ cao hơn TBNN. Tổng lượng mưa phổ biến từ 80-130mm

- Tổng lượng dòng chảy mặt 3 tháng tiếp theo: Trên hệ thống sông khu vực Bắc Giang chủ yếu ở mức thấp hơn TBNN từ 10-20%.

- Cảnh báo các hiện tượng thủy văn nguy hiểm: Mực nước các sông khu vực Bắc Giang trong thời hạn dự báo ở mức thấp.

- Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế- xã hội: Ít gây ngập lụt vùng trũng thấp ven sông, ít xảy ra thiếu nước và hạn hán trên khu vực tỉnh Bắc Giang.

Theo: Đài khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang
TRANG VIDEO
Bứt phá nông nghiệp Bắc Giang
Ngày: 03-12-2021 12:12
  • Ảnh 1: Dược mùa nhờ sử dụng cơ giới hóa khép kín trong sản xuất lúa vụ Chiêm Xuân

    Ảnh 1: Dược mùa nhờ sử dụng cơ giới hóa khép kín trong sản xuất...

  • Mô hình nuôi thâm canh cá chim trắng tại xã An Dương - Tân Yên

    Mô hình nuôi thâm canh cá chim trắng tại xã An Dương - Tân Yên

  • Đặc sản Vải thiều Lục Ngạn Bắc Giang

    Đặc sản Vải thiều Lục Ngạn Bắc Giang

  • Trình diễn máy cấy lúa Kubota tại xã Quang Tiến - Tân Yên

    Trình diễn máy cấy lúa Kubota tại xã Quang Tiến - Tân Yên